Xem thêm
1. Điều trị rối loạn tuần hoàn ngoại biên (khập khễnh cách hồi).
2. Chóng mặt, ù tai do thoái hoá tế bào nơron ở não, các tế bào thần kinh cảm giác hoặc do mạch máu não.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Teburap Softcap
– Rối loạn tuần hoàn ngoại biên, chóng mặt ù tai: 1 viên/ngày
– Rối loạn hoạt động não: 1 viên/lần x 1,2 lần/ngày. Liều có thể điều chỉnh tuỳ theo độ tuổi, hoặc độ trầm trọng của những triệu chứng. Không dùng quá 720mg Ginkgo biloba một ngày.
Uống trong hoặc sau bữa ăn.
Không dùng thuốc Teburap Softcap trong trường hợp sau
TriAlpha
Bạn đang muốn tìm hiểu về TriAlpha được chỉ định điều trị...
0₫
Bệnh nhân quá mẫn cảm với dịch chiết Ginkgo biloba hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Trẻ em dưới 12 tuổi.
Phụ nữ có thai, người đang xuất huyết hoặc rối loạn đông máu.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Teburap Softcap
Không dùng thay thế thuốc điều trị tăng huyết áp, không dùng cho pha cấp nhồi máu cơ tim, não, xuất huyết não.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Teburap Softcap
Rất hiếm khi gây rối loạn tiêu hoá nhẹ, trong một vài trường hợp đặc biệt có thể dị ứng, rối loạn tuần hoàn (giảm áp lực máu, chóng mặt, nhức đầu, nhịp tim nhanh), mất ngủ, dị ứng da.
Hiếm khi thấy đau đầu chỉ khó chịu vùng dạ dày ruột, sốt, ớn lạnh và sốc.
Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi gặp phải các tác dụng phụ của thuốc.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Không dùng ginkgo biloba (bạch quả) với thuốc điều trị đau nhức aspirin, thuốc ngừa tai biến não ticlid, persantin.
Không dùng phối hợp Ginkgo biloba với thuốc chống đông máu, thuốc chống kết tập tiểu cầu, thuốc chỉ huyết.
Không dùng cùng thuốc chống động kinh valproat.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Tính an toàn khi sử dụng cho phụ nữ mang thai thì chưa được biết. Không nên dùng Teburap cho phụ nữ có thai.
Không nên sử dụng ở phụ nữ cho con bú vì Teburap có bài tiết qua sữa mẹ hay không thì chưa biết.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có ghi nhận nào về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Quá liều và cách xử trí
Chưa có ghi nhận về sự quá liều.
Hạn dùng và bảo quản Teburap Softcap
Bảo quản: Bảo quản trong bao bì kín, tránh ánh sáng, tránh ẩm, nhiệt độ dưới 30°C.
Hạn dùng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nguồn gốc, xuất xứ Teburap Softcap
Dongkoo Bio & Pharma. Co., Ltd.
18 Jeyakgongdan 2 –gil, Hyangnam-cup, Hwaseong-si, Gyeonggi-do, Hàn Quốc
Dược lực học
Dịch chiết Ginkgo biloba (bạch quả) (GBE) được đặc trưng bằng 24% Ginkgo flavonol glycosides cho thấy tính ức chế sự kết tập tiểu cầu, và thể hiện “tác dụng dọn sạch các gốc tự do”. Dường như nó cũng ức chế sự sản sinh histamin và leukotrien. Nó còn thể hiện khả năng ức chế sự khử tác động kiểu muscarin trên cholinoceptor và 2-adrenoceptor. Nó có thể làm thay đổi tính chất lưu biến học của máu.
Các sản phẩm của bạch quả châu Âu được bán dưới dạng EGB 761 đã thể hiện tác dụng kích thích trên các nơ ron nhân tiền đình bên (LVN) và các nghiên cứu in-vitro và in-vivo cho thấy làm tăng sự thu nhận thể synap của 5-hydroxytryptamin.
Thuốc này cũng thể hiện tính ngăn chặn acid ascorbic/Fe2+ gây ra sự giảm tính lưu động của màng thể synap. “Sự chiếm giữ trước của lipid màng nơ ron bị gây ra bởi acid ascorbic/Fe2+ cùng với sự giảm tính lưu động của màng đến lượt làm giảm khả năng vận chuyển dopamin để thu nhận dopamin ”.
Dịch chiết Ginkgo biloba (bạch quả) làm chậm lại sự tiêu thụ O2 (sự gắng sức hô hấp) của các tế bào bị kích thích bằng cách ức chế NADPH-oxid, enzym chịu trách nhiệm cho sự phân huỷ O2 thành O2+. Kết quả là sự sản sinh anion superoxid (O2) và hydrogen peroxyd (H2O2) bị giảm đáng kể khi sự kích thích PMNs được thực hiện với sự có mặt của thuốc ở các nồng độ 500, 200 và 125 microgam/ml. Hơn nữa, sự phát sinh các gốc hydroxyl (OH) bị giảm rất nhiều ở nồng độ thấp là 15,6 microgan GBE/ml, điều đó cho thấy rằng dịch chiết cũng có hoạt tính dọn sạch gốc tự do. GBE có khả năng ít nhất là làm giảm đáng kể hoạt tính của myeloperoxidase trong bạch cầu trung tính.
Dược động học
Trên động vật, sau khi uống chất chiết xuất có đánh dấu carbon 14, nghiên cứu về sự hấp thu và phân phối của thuốc cho thấy sự hấp thu nhanh và hoàn toàn. Sự cân bằng phóng xạ và 72 giờ sau cho thấy sự thải ra trong CO2 và trong nước tiểu.
Đo phóng xạ trong máu theo thời gian lập nên những thông số dược động học và cho thấy thời gian bán huỷ sinh học khoảng 4h30.
Đỉnh phóng xạ trong máu đạt được sau 1h30 cho thấy sự hấp thu xảy ra ở phần trên của đường tiêu hoá.
Nghiên cứu về sự phân phối vào mô của phóng xạ cho thấy ái lực đối với mắt và vài loại mô hạch và thần kinh, đặc biệt vùng dưới đồi, và thể vân.
Sinh khả dụng của giakgolid A được ghi nhận trên người là 98-100%, ginkgolid B là 79-93% và bilobalid và trên 70% hoặc nhiều hơn.
Một nghiên cứu trên 12 người tình nguyện cho thấy rằng sau khi uống 1 liều duy nhất cao bạch quả liều 0,90mg đến 3,36mg trong khi bụng đói thấy mức độ sinh khả dụng cao. Mức độ này được biểu diễn bằng các giá trị trung bình (+/- SD) của hệ số sinh khả dụng (FAUC) với các giá trị lần lượt là 0,8 (+/- 0,09), 0,88 (+/-0,21) và 0,79 (+/- 0,30) tương ứng với ginkgolid A, ginkgolid B và bilobalid.
Thức ăn không làm thay đổi giá trị AUC nhưng làm tăng Tmax.
LD50 ở chuột nhắt, LD50 là 7725mg/kg, thuốc được dùng bằng đường uống 2 lần trong ngày. Vì vậy, độc tính dược xem như là rất thấp.
Chưa có đánh giá nào.