Tên gọi: Bách hợp còn được gọi là tỏi rừng, tỏi trời, hoặc hoa loa kèn trắng.
Tên khoa học: Lilium brownii F.E. Br. var. colchesteri Wils (thuộc họ Hành tỏi – Liliaceae).
Đặc điểm thực vật: Cây thân thảo, cao 0.5–1m, sống lâu năm. Hoa hình loa kèn màu trắng hoặc hồng nhạt, củ màu trắng ngà, nhiều lớp vảy giống củ hành tây.
Phân bố: Mọc hoang ở vùng núi cao như Lạng Sơn, Lào Cai, Hà Giang, Sơn La, hoặc được trồng để làm dược liệu.
Bộ phận dùng: Củ (thân hành).
Thu hái: Cuối hạ đầu thu (tháng 7–8 âm lịch), khi cây khô héo.
Chế biến:
Rửa sạch, tách vảy, nhúng nước sôi 5–10 phút, phơi/sấy khô.
Có thể tán bột, cắt lát, hoặc sao tẩm mật ong.
Bảo quản: Nơi khô ráo, tránh ẩm mốc (dễ chuyển màu đỏ nâu).
Tinh bột (30%), protein (4%), chất xơ, vitamin C, lipid (0.1%).
Một số nghiên cứu phát hiện colchicein (có tiềm năng kháng virus, chống viêm).
Tính vị: Vị đắng, tính hàn; quy kinh Tâm, Phế.
Công dụng:
Nhuận phế, trừ ho: Điều trị ho khan, ho có đờm, lao phổi, viêm phế quản.
Thanh tâm an thần: Giảm hồi hộp, mất ngủ, suy nhược thần kinh.
Thanh nhiệt, lợi tiểu: Hỗ trợ trị phù thũng, đau họng, sốt.
Kháng khuẩn, chống viêm, chống oxy hóa.
Hỗ trợ điều trị HIV (nhờ colchicein), giảm triệu chứng mất ngủ, cân bằng hệ vi sinh đường ruột.
Liều dùng: 8–20g/ngày dạng sắc, bột, hoặc nước ép.
Bài thuốc ứng dụng:
Trị ho có đờm lẫn máu (Bách Hoa Cao):
Bách hợp + Khoản đông hoa (liều bằng nhau), tán bột, trộn mật làm hoàn. Ngậm 1 viên trước ngủ với nước gừng.
Viêm phế quản:
Bách hợp (30g) + Mạch môn, Thiên môn, Bách bộ (8–15g), sắc 1 lít nước còn 400ml, chia 3 lần uống.
Suy nhược thần kinh:
Bách hợp + Sinh địa + Mạch môn (mỗi loại 20g), sắc uống.
Kiêng dùng: Người tỳ vị hư hàn, tiêu chảy, ho do phong hàn.
Thận trọng: Không sấy bằng diêm sinh để tránh biến chất.
Bách hợp là dược liệu đa năng, kết hợp giữa y học cổ truyền và hiện đại. Tuy nhiên, cần tuân thủ liều lượng và chỉ định để tránh tác dụng phụ. Tham khảo ý kiến thầy thuốc trước khi sử dụng lâu dài.