Tên gọi khác: Thược dược, Mẫu đơn đỏ, Xuyên xích thược.
Tên khoa học: Paeonia veitchii Lynch, Paeonia lactiflora Pall. (họ Hoàng Liên – Ranunculaceae).
Bộ phận dùng: Rễ củ (thu hoạch từ cây 4 năm tuổi trở lên).
Phân bố: Chủ yếu ở Trung Quốc, Nhật Bản; tại Việt Nam mọc hoang hoặc trồng ở các tỉnh miền Bắc như Lạng Sơn, Cao Bằng.
Hình dáng: Rễ hình trụ, hơi cong, dài 5–40 cm, vỏ ngoài màu nâu, mặt cắt có vân xuyên tâm, màu trắng phấn hoặc hồng nhạt.
Tính vị: Vị chua, đắng; tính hơi hàn; quy kinh Can và Tỳ.
Thành phần hóa học: Paeoniflorin (hoạt chất chính), acid benzoic, tannin, tinh dầu, đường, tinh bột.
Công năng: Thanh nhiệt, lương huyết, tán ứ, giảm đau, điều kinh.
Chủ trị:
Chảy máu cam, thổ huyết, băng huyết.
Đau bụng kinh, kinh nguyệt không đều.
Nhọt độc, viêm loét, đau nhức xương khớp.
Kháng viêm, giảm đau: Paeoniflorin ức chế COX-2 và cytokine gây viêm.
Chống co thắt cơ trơn: Giảm co thắt tử cung, ruột, dạ dày.
Kháng khuẩn, virus: Hiệu quả với E. coli, virus cúm, herpes, nấm.
Bảo vệ tim mạch: Giãn động mạch vành, chống huyết khối.
Hỗ trợ điều trị ung thư: Khi phối hợp với hóa trị, tăng hiệu quả ức chế tế bào ung thư (lưu ý: dùng độc vị có thể kích thích di căn).
Bào chế:
Dùng sống: Ủ mềm, thái lát (hành huyết, tán tà).
Sao tẩm rượu: Cầm máu, trị chảy máu cam.
Sao tẩm giấm: Trị đau bụng kinh, bế kinh.
Liều dùng: 6–12g/ngày dạng sắc, hoàn, tán.
Trị băng huyết, khí hư:
Thành phần: Xích thược (20g) + Hương phụ (12g) sắc với 3 chén nước.
Chữa đau thắt ngực do bệnh mạch vành:
Phối hợp Xích thược (20g) + Đơn sâm, Hồng hoa, Xuyên khung (sắc uống 4 tuần).
Trị đau nhức xương khớp:
Xích thược (80g) + Đương quy, Phụ tử, Quế tâm (tán bột, sắc với gừng).
Chảy máu cam:
Xích thược tán bột, uống 6–8g/lần.
Viêm loét dạ dày:
Kết hợp Xích thược với Bạch thược, Cam thảo (sắc uống).
Kiêng kỵ: Không dùng chung với Lê lô (Veratrum).
Thận trọng: Người huyết hư, thể trạng hàn.
Bảo quản: Để nơi khô ráo, tránh ẩm mốc.
Xích Thược là dược liệu đa năng trong cả Đông y và Tây y, đặc biệt hiệu quả với các bệnh liên quan đến huyết ứ và viêm nhiễm. Tuy nhiên, cần tuân thủ liều lượng và phối hợp với thầy thuốc để tránh tác dụng phụ. Để biết thêm chi tiết, tham khảo các nguồn chuyên sâu như Dược điển Việt Nam hoặc sách “Cây thuốc và Vị thuốc” của Đỗ Tất Lợi.