Aleradin 5mg

236 đã xem

201.930/Hộp

Công dụng

Điều trị viêm mũi dị ứng

Đối tượng sử dụng Trẻ em từ 12 tuổi trở lên
Mang thai & Cho con bú Không được dùng
Cách dùng Uống trong bữa ăn
Hoạt chất
Danh mục Thuốc kháng histamin & kháng dị ứng
Thuốc kê đơn
Xuất xứ Tây Ban Nha
Quy cách Hộp 3 vỉ x 10 viên
Dạng bào chế Viên nén bao phim
Thương hiệu Laboratorios Lesvi
Mã SKU SP00175
Hạn dùng 24 tháng kể từ ngày sản xuất
Số đăng ký VN-17856-14

Thuốc Aleradin 5mg là thuốc kháng histamin làm giảm các triệu chứng dị ứng: chảy nước mắt, chảy nước mũi, ngứa mắt/mũi, hắt hơi, phát ban,..

Tìm cửa hàng Mua theo đơn Chat với dược sĩ Tư vấn thuốc & đặt hàng Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ. Mời bạn Chat Facebook với dược sĩ hoặc đến nhà thuốc để được tư vấn.
Sản phẩm đang được chú ý, có 3 người thêm vào giỏ hàng & 11 người đang xem

Nhà thuốc Bạch Mai cam kết

  • 100% sản phẩm chính hãng
  • Đổi trả hàng trong 30 ngày
  • Xem hàng tại nhà, thanh toán

Bạn đang muốn tìm hiểu về thuốc Aleradin 5mg được chỉ định điều trị cho bệnh gì? Những lưu ý quan trọng phải biết trước khi dùng thuốc Aleradin 5mg và giá bán thuốc Aleradin 5mg tại hệ thống nhà thuốc Bạch Mai?. Hãy cùng Nhà thuốc Bạch Mai tham khảo thông tin chi tiết về thuốc Aleradin 5mg qua bài viết ngay sau đây nhé !

Aleradin 5mg là thuốc gì ?

Aleradin 5mg là thuốc kháng histamin làm giảm triệu chứng dị ứng: chảy nước mắt, chảy nước mũi, ngứa mắt/mũi, hắt hơi, phát ban.

Thành phần của thuốc Aleradin 5mg

Mỗi viên nén bao phim có chứa:

Hoạt chất: Desloratadin 5 mg.

Tá dược: Tinh bột ngô, cellulose vi tinh thể, lactose monohydrat, tinh bột tiền gelatin hoá, keo silica khan, dầu hạt bông hydro hoá, dinatri hydro phosphat khan, magnesi stearat, Opadry xanh.

Đóng gói: Hộp 3 vỉ x 10 viên.

Công dụng của thuốc Aleradin 5mg

Xem thêm

Desloratadin được chỉ định để làm giảm các triệu chứng liên quan đến:

– Viêm mũi dị ứng (xem mục Các đặc tính được lực học).

– Mày đay (xem mục Các đặc tính được lực học).

Cách dùng – liều dùng của thuốc Aleradin 5mg

Người lớn và thiếu niên (12 tuổi trở lên): Uống 1 viên khi ngày, trong hoặc ngoài bữa ăn để làm giảm các triệu chứng liên quan đến viêm mũi dị ứng (bao gồm viêm mũi dị ứng từng đợt và dai dẳng) và mày đay (xem mục Các đặc tính dược lực học).

Có ít kinh nghiệm về hiệu quả từ các thử nghiệm lâm sàng về việc sử dụng desloratadin cho thiếu niên từ 12 đến 17 tuổi (xem mục Tác dụng không mong muốn và Các đặc tính dược lực học).

Cần kiểm soát tình trạng viêm mũi dị ứng từng đợt (biểu hiện triệu chứng trong thời gian dưới 4 ngày một tuần hoặc dưới 4 tuần) tùy theo kết quả đánh giá bệnh sử của bệnh nhân. Nên ngừng dùng thuốc sau khi hết triệu chứng và sử dụng thuốc trở lại khi các triệu chứng xuất hiện lại.

Với viêm mũi dị ứng dai dẳng (biểu hiện triệu chứng trong thời gian 4 ngày trở lên mỗi tuần và kéo dài trên 4 tuần) có thể điều trị liên tục cho bệnh nhân trong suốt thời gian phơi nhiệm với dị nguyên.

Không dùng thuốc Aleradin 5mg trong trường hợp sau

Glucophage XR 1000 mg
Glucophage XR 1000mg là thuốc gì ? https://youtu.be/acGODUcZPPM?si=88_XqOValfbfBX-z Glucophage XR 1000mg...
165.000

Quá mẫn với desloratadin hoặc bất kỳ thành phần tá dược nào của thuốc hoặc quá mẫn với loratadin.

Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Aleradin 5mg

Hiệu quả và độ an toàn của viên nén desloratadin trên trẻ em dưới 12 tuổi chưa được chứng minh.

Trong trường hợp bệnh nhân bị suy thận nặng, cẩn thận trọng khi sử dụng desloratadin (xem mục Các đặc tính dược động học).

Bệnh nhân mắc các bệnh di truyền hiếm gặp không dung nạp galactose, thiếu men Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose/galactose không nên sử dụng thuốc này.

Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Aleradin 5mg

Trong các thử nghiệm lâm sàng trên một số chỉ định bao gồm viêm mũi dị ứng và mày đay tự phát mạn tính, khi sử dụng liêu khuyến cáo 5 mg mỗi ngày, các tác dụng không mong muốn của desloratadin được ghi nhận ở nhóm dùng thuốc cao hơn 3% so với ở nhóm dùng giả dược. Các phản ứng bất lợi hay gặp nhất là mệt mỏi (1,2%), khô miệng (0,8%) và đau đầu (0,6%). Trong một thử nghiệm lâm sàng trên 578 bệnh nhân ở độ tuổi thiếu niên, từ 12 đến 17 tuổi, phản ứng bất lợi hay gặp nhất là đau đầu xuất hiện ở 5,9% bệnh nhân sử dụng desloratadin và 6,99% Ở bệnh nhân dùng giả dược.

Các tác dụng không mong muốn khác đã được ghi nhận với tần suất rất hiếm gặp trong quá trình theo dõi hậu marketing được liệt kê dưới đây.

Rối loạn tâm thần: Ảo giác.

Rối loạn hệ thần kinh: Chóng mặt, ngủ gà, mất ngủ, tăng hoạt tâm thần vận động, cơn động kinh

Rối loạn tim: Nhịp tim nhanh, đánh trống ngực.

Rối loạn tiêu hóa: Đau bụng, buồn nôn, nôn, khó tiêu, tiêu chảy.

Rối loạn gan mật: Tăng men gan, tăng bilirubin, viêm gan.

Rối loạn cơ xương và mô liên kết Đau cơ.

Rối loạn toàn thân Các phản ứng quá mẫn (như phản vệ, phù mạch, khó thở, ngứa, phát bạn và mày đay).

Thông báo cho bác sĩ bất kỳ tác dụng không mong muốn nào gặp phải khi sử dụng thuốc.

Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác

Tương tác  thuốc:

Chưa ghi nhận tương tác nào trên lâm sàng trong các thử nghiệm sử dụng đồng thời viên nén desloratadin cùng với erythromycin hoặc ketoconazol (xem mục Đặc tính được lực học).

Trong một thử nghiệm dược lâm sàng, uống đồng thời desloratadin cùng với rượu không ảnh hưởng đến tác dụng làm giảm hoạt động của rượu (xem mục Đặc tính dược lực học).

Tương kỵ: Không áp dụng.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Desloratadin không gây quái thai trong các thử nghiệm trên động vật. Độ an toàn của thuốc khi sử dụng trong thai kỳ chưa được chứng minh. Do vậy, không khuyến cáo sử dụng Desloratadin trong thai kỳ.

Desloratadin được tiết vào sữa mẹ, do đó, không khuyến cáo sử dụng thuốc này ở phụ nữ cho con bú.

Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc

Trong các thử nghiệm lâm sàng đánh giá ảnh hưởng của desloratadin đến khả năng lái xe, không phát hiện thấy tác động làm giảm khả năng lái xe của thuốc. Tuy nhiên, cần thông báo cho người bệnh biết rằng một số rất hiếm bệnh nhân gặp tình trạng buồn ngủ khi dùng thuốc, có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc.

Quá liều và cách xử trí

Trong trường hợp xảy ra quá liều, cần xem xét áp dụng các biện pháp để loại bỏ phần thuốc chưa hấp thu.

Khuyến cáo điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ.

Trong một thử nghiệm lâm sàng sử dụng đa liều, bệnh nhân được dùng tới 45 mg desloratadin (gấp 9 lần liều thông thường), không ghi nhận phản ứng bất thường nào trên lâm sàng.

Desloratadin không loại được khỏi tuần hoàn thông qua thẩm phân máu. Chưa rõ thuốc có được đào thải thông qua thẩm phân màng bụng hay không.

Hạn dùng và bảo quản Aleradin 5mg

Hạn dùng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất.

Bảo quản: Bảo quản dưới 30°C.

Nguồn gốc, xuất xứ Aleradin 5mg

Xuất xứ: Tây Ban Nha

Sản xuất bởi: Laboratorios Lesvi, S.L.

Avda de Barcelona, 69 08970 Sant Joan Despi (Barcelona), Spain (Tây Ban Nha).

Dược lực học

Phân loại dược trị liệu: thuốc kháng histamin thuốc đối kháng H1. Mã ATC: R06A X27.

Desloratadin là một thuốc kháng histamin tác dụng kéo dài, không gây buồn ngủ, có hoạt tính đối kháng chọn lọc thụ thể H1 ngoại vi. Sau khi uống, desloratadin ức chế chọn lọc các thụ thể histamin H1 ngoại vi do thuốc bị ngăn chặn đi vào hệ thần kinh trung ương.

Desloratadin biểu hiện đặc tính chống dị ứng trong các nghiên cứu in vitro. Các đặc tính này bao gồm ức chế giải phóng các cytokin tiễn viên như IL-4, IL-6, IL-8 và IL-13 từ các thương bào bạch cầu ái kiểm cũng như ức chế biếu hiện của phân tứ kết dính P-selectin trên các tế bào nội mô. Ý nghĩa lâm sàng của các hiện tượng này vẫn còn chưa được khẳng định chắc chắn.

Trong một thử ghiệm lâm sàng sử dụng đa liều, trong đó bệnh nhân được dùng tới 20 mg desloratadin mỗi ngày trong 14 ngày, không ghi nhận ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê hoặc có ý nghĩa lâm sàng của thuốc trên tim mạch. Trong một thử nghiệm được lâm sàng trong đó desloratadin được sử dụng với liều 45 mg ngày (cao gấp 9 lần liêu thông thường) trong 10 ngày, không quan sát thấy tình trạng kéo dài khoảng QTc. Không ghi nhận thay đổi có ý nghĩa lâm sàng về nồng độ deslow atadin trong huyết tương trong các thử nghiệm tương tác thuốc dùng đa liệu ketoconazol và erythromycin.

Desloratadin khó thấm vào hệ thần kinh trung ương. Trong một thử nghiệm lâm sàng có đối chứng, khi sử dụng liệu khuyến cáo 5 mg/ ngày, tỉ lệ ngủ gà ở nhóm dùng thuốc không cao hơn so với nhóm dùng gia được. Sử dụng liều duy nhất desloratadin 7,5 mg mỗi ngày không ảnh hưởng đến tâm thần vận động trong các thử nghiệm lâm sàng. Trong một nghiên cứu sử dụng đơn liệu được tiến hành trên người lớn, desloratadin 5 mg không ảnh hưởng đến các số đo chuẩn đánh giả về hoạt động bay bao gồm làm trầm trọng thêm cảm giác buồn ngủ chủ quan hoặc các hoạt động liên quan đến bay.

Trong các thử nghiệm dược lâm sàng, sử dụng đồng thời desloratadin với rượu không làm tăng thêm tác dụng giảm hoạt động do rượu hay gây tăng buồn ngủ. Không phát hiện thấy sự khác biệt đáng kể về kết quả đánh giá tâm thần vận động khi N0 sánh giữa nhóm dùng desloratadin và nhóm dùng gia được, khi dung đơn độc hoặc cùng với rượu.

Ở bệnh nhân viêm mũi dị ứng, desloratadin có hiệu quả trong việc làm giảm các triệu chứng như hắt hơi, sổ mũi, ngừa mùi cung như ngứa mắt, chảy nước mát, do mát và ngà vòm miệng Desloratadin Klem soát hiệu quả các triệu chứng trong 24 giờ. Hiệu quả của viên nén desloratadin chưa được chứng minh rõ ràng trong các thử nghiệm trên bệnh nhân là thiếu niên từ 12 đến 17 tuổi.

Ngoài cách phân loại viêm mũi dị ứng theo mùa và quanh năm, viêm mũi dị ứng còn được phân loại thành viêm mũi dị ứng từng đợt và viêm mũi dị ứng dai dãng tùy theo thời gian kéo dài của các triệu chứng Viêm mũi dị ứng từng đợt được định nghĩa là tình trạng viêm mũi biểu hiện triệu chứng trong thời gian dưới 4 ngày một thân hoặc dưới 4 tuân. Viêm mũi dị ứng dai dẳng được định nghĩa là biểu hiện triệu chứng trong thời gian 4 ngày trở lên một tuân và kéo dài trên 4 tuần.

Desloratadin có hiệu quả trong việc làm giảm nhẹ sự khó chịu của viêm mũi dị ứng theo mùa, thể hiện qua tổng điểm của bảng câu hỏi khảo sát chất lượng cuộc sống khi bị viêm mũi viêm kết mạc. Cải thiện tốt nhất được ghi nhận ở những câu hỏi liên quan đến các vấn đề thực tế và sinh hoạt hằng ngày bị hạn chẻ bởi các triệu chứng.

Mày đay tự phát mạn tính đã được nghiên cứu như một mô hình lâm sàng của tình trạng mày đay do có bệnh sinh tương tự nhau, bất kể bệnh nguyên là gì, và do bệnh nhân mắc bệnh mạn tính dễ dàng thu nhận hơn để đưa vào nghiên cứu tiên cứu. Do việc giải phóng histamin là yếu tố nguyên nhân của tất cả Các tình trạng này đay, rèn ngoài mày đay tự phát mạn tính, desloratadin được dự đoán là có hiệu quả trong việc làm giảm triệu chứng của tất cả các tình trạng này đay khác, như được khuyến cáo trong các hướng dẩn lâm sàng.

Trong hai thử nghiệm lâm sàng có đôi chứng kéo dài 6 tuần trên bệnh nhân bị mày đay tự phát mạn tính, desloratadin có hiệu quả trong việc làm giảm triệu chứng ngứa, giảm kích thước và số lượng nót ban vào thời điểm kết thúc liều điều trị đầu tiên. Trong 10 thử nghiệm, hiệu quả của thuc được duy trì trong 24 giờ. Tượng tự như các thử nghiệm với thuốc kháng histamin khác trên bệnh nhân (11ắc Vày đay tự phát trạm tính, một ý nho bệnh nhân được xác định là không đáp ứng với thuốc kháng histamin được loại khỏi nghiên cứu. Cải thiện trên 50 triệu chứng ngứa được ghi nhận ở 55% bệnh nhân điều trị bằng desloratadin 80 với 19% bệnh nhân dùng già được. Điều trị bằng desloratadin cũng làm giảm rõ rệt sự cản trở giấc ngủ và chức năng ban ngày khi đánh giá theo thang 4 điểm.

Dược động học

Có thể phát hiện thấy desloratadin trong huyết tương trong vòng 30 phút sau khi sử dụng.

Desloratadin được hấp thu tốt với nồng độ đỉnh đạt được khoảng 3 giờ sau khi uống. Thời gian bán thải pha cuối của thuốc là khoảng 27 giờ. Mức độ tích lũy desloratadin phù hợp với thời gian bán thải của thuốc (khoảng 27 giờ) và chế độ liều một lần vài ngày. Sinh khả dụng của Desloratadin tỷ lệ với liều dùng trong khoảng liệu từ 5 mg đến 20 mg.

Trong một nghiên cứu dược động trong đó bệnh nhân có đặc điểm nhân khẩu tương tự như trong quần thể bị viêm mũi dị ứng theo mùa, 49% bệnh nhân đạt nồng độ desloratadin cao hơn. Tỷ lệ này có thể dao động theo chủng tộc.

Nồng độ desloratadin tối đa cao gấp khoảng 3 lần vào thời điểm khoảng 7 giờ sau khi uống với thời gian bán thái pha cuối là gàn 89 giờ. Độ an toàn của thuốc ở những bệnh nhân này không có sự khác biệt so với dân số chung Desloratadin liên kết ở mức độ trung minh (83 – 87%) với protein huyết tương. Chưa có bằng chứng lâm sàng về tình trạng tích lũy thuốc khi sử dụng chế độ liêu ngày một lần (5 mg đến 20 mg) trong 14 ngày.

Đáp ứng với enzym của chuyển hóa desloratadin chưa được xác định, do đó, chưa thể hoàn toàn loại trừ một sẻ tương tác giữa desloratadin với các thuốc khác. Desloratadin không ức chế CYP3A4 in vivo, còn các nghiên cứu in vitro cho thầy thuốc không ức chế CYP2D6 và không phải là cơ chất hoặc chất ức chế P-glycoprotein.

Trong một thử nghiệm lâm sàng sử dụng liều duy nhất 7,5 mg desloratadin, thức ăn (bữa sáng giàu chất béo, hàm lượng calo cao) không ảnh hưởng đến được động của thuốc. Trong một nghiên cứu khác, nước ép bưởi chùm không ảnh hưởng đèn được động của desloratadin.


Đánh giá

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Chưa có đánh giá nào.

Cam kết 100%
Cam kết 100%
Giao nhanh 2h
Giao nhanh 2h
Mộc Hoa Trà
Mộc Hoa Trà
MyPill
MyPill
error: Nội dung đã được đăng ký bản quyền thuộc về Nhà thuốc Bạch Mai !
Mua theo đơn 0822.555.240 Messenger Chat Zalo