Xem thêm
Atropin và các thuốc kháng muscarin được dùng để ức chế tác dụng của hệ thần kinh đối giao cảm trong nhiều trường hợp:
– Rối loạn bộ máy tiêu hóa
– Loét dạ dày – hành tá tràng: Ức chế khả năng tiết acid dịch vị.
– Hội chứng kích thích ruột: Giảm tình trạng co thắt đại tràng, giảm tiết dịch.
– Điều trị triệu chứng tiêu chảy cấp hoặc mạn tính do tăng nhu động ruột và các rối loạn khác có co thắt cơ trơn: Cơn đau co thắt đường mật, đường tiết niệu (cơn đau quặn thận).
– Triệu chứng ngoại tháp: Xuất hiện do tác dụng phụ của liệu pháp điều trị tâm thần.
– Bệnh Parkinson ở giai đoạn đầu khi còn nhẹ, chưa cần thiết phải bắt đầu điều trị bằng thuốc loại dopamin.
– Dùng trước khi phẫu thuật nhằm tránh bài tiết quá nhiều nước bọt và dịch ở đường hô hấp và để ngừa các tác dụng của đối giao cảm (loạn nhịp tim, hạ huyết áp, chậm nhịp tim) xảy ra trong khi phẫu thuật.
– Điều trị ngộ độc phospho hữu cơ.
– Điều trị nhịp tim chậm do ngộ độc digitalis: Điều trị thăm dò bằng atropin.
– Điều trị cơn co thắt phế quản.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Atropin sulfat kabi 0.1% 10ml
* Điều trị toàn thân:
– Điều trị chống co thắt và tăng tiết đường tiêu hóa: Liều tối ưu cho từng người được dựa vào khô mồm vừa phải làm dấu hiệu của liều hiệu quả.
– Điều trị nhịp tim chậm: 0,5 – 1 mg tiêm tĩnh mạch, lặp lại cách nhau 3 – 5 phút/lần cho tới tổng liều 0,04 mg/kg cân nặng. Nếu không tiêm được tĩnh mạch, có thể cho qua ống nội khí quản.
– Điều trị ngộ độc phospho hữu cơ: Người lớn: liều đầu tiên 1 – 2 mg hoặc hơn, tiêm bắp hoặc tĩnh mạch cách nhau 10 – 30 phút/lần cho tới khi hết tác dụng muscarin hoặc có dấu hiệu nhiễm độc atropin. Trong nhiễm độc phospho vừa đến nặng, thường duy trì atropin ít nhất 2 ngày và tiếp tục chừng nào còn triệu chứng. Khi dùng lâu, phải dùng loại không chứa chất bảo quản.
* Tiền mê:
– Người lớn: 0,30 đến 0,60 mg;
– Trẻ em từ 3 – 10 kg: 0,10 – 0,15 mg; từ 10 -12 kg: 0,15 mg; từ 12 – 15 kg: 0,20 mg; từ 15
-17 kg: 0,25 mg; từ 17 – 20 kg: 0,30 mg; từ 20 – 30 kg: 0,35 mg; từ 30- 50 kg: 0,40 – 0,50 mg.
– Tiêm thuốc vào dưới da 1 giờ trước khi gây mê. Nếu không có đủ thời gian thì có thể tiêm vào tĩnh mạch một liều bằng 3/4 liều tiêm dưới da 10 – 15 phút trước khi gây mê.
Không dùng thuốc Atropin sulfat kabi 0.1% 10ml trong trường hợp sau
Metsav 850mg
Bạn đang muốn tìm hiểu về thuốc Metsav 850mg được chỉ định...
0₫
Phì đại tuyến tiền liệt (gây bí đái), liệt ruột hay hẹp môn vị, nhược cơ, giôcôm góc đóng hay góc hẹp (làm tăng nhãn áp và có thể thúc đẩy xuất hiện glôcôm).
Trẻ em: Khi môi trường khí hậu nóng hoặc sốt cao.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Atropin sulfat kabi 0.1% 10ml
Trẻ em và người cao tuổi (dễ bị tác dụng phụ của thuốc).
Người bị tiêu chảy.
Người bị sốt.
Người bị ngộ độc giáp, suy tim, mổ tim.
Người đang bị nhồi máu cơ tim cấp, có huyết áp cao.
Người suy gan, suy thận.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Atropin sulfat kabi 0.1% 10ml
Thường gặp: Khô miệng, khó nuốt, khó phát âm, khát, số, giảm tiết dịch ở phế quản, chậm nhịp tim thoáng qua, sau đó là nhịp tim nhanh, trống ngực và loạn nhịp, lú lẫn, hoang tưởng, dễ bị kích thích.
Ít gặp: Phản ứng dị ứng, da bị đổ ửng và khô, nôn, tiểu khó, giảm trương lực và nhu động của ống tiêu hóa, dẫn đến táo bón, lảo dao, choáng váng.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Atropin và rượu: Nếu uống rượu đồng thời với dùng atropin, thì khả năng tập trung chú ý bị giảm nhiều, khiến cho điều khiển xe, máy, dễ nguy hiểm.
Atropin và các thuốc kháng acetyl cholin khác: Các tác dụng kháng acetyl cholin sẽ mạnh lên nhiều, cả ở ngoại vi và trung ương. Hậu quả có thể rất nguy hiểm.
Atropin và một số thuốc khang histamin, butyrophenon, phenothiazin, thuốc chống trầm cảm ba vòng: Nếu dùng atropin đồng thời với các thuốc trên thì tác dụng của atropin sẽ tăng lên.
Atropin có thể làm giảm hấp thu thuốc khác vì làm giảm nhu động của dạ dày.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
– Thời kỳ mang thai: Atropin đi qua nhau thai nhưng chưa xác định được nguy cơ độc đối với phôi và thai nhi. Cần thận trọng các tháng cuối của thai kỳ vì có thể có tác dụng không mong muốn đối với thai nhi.
– Thời kỳ cho con bú: Trẻ sơ sinh rất nhạy cảm với thuốc kháng acetylcholin, cần tránh dùng kéo dài trong thời kỳ cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không dùng thuốc khi lái xe và vận hành máy.
Quá liều và cách xử trí
– Biểu hiện quá liều: Khi ngộ độc có các triệu chứng giãn đồng tử, nhịp tim nhanh, thở nhanh, sốt cao, hệ thần kinh trung ương bị kích thích (bồn chồn, lú lẫn, hưng phấn, các phản ứng rối loạn tâm thần và tâm lý, hoang tưởng, mê sảng, đôi khi co giật). Trong trường hợp ngộ độc nặng thì hệ thần kinh trung ương bị kích thích quá mức có thể dẫn đến ức chế, hôn mê, suy tuần hoàn, suy hô hấp, rồi tử vong.
– Điều trị: Nếu là do uống quá liều thì phải rửa dạ dày, nên cho uống than hoạt trước khi rửa dạ dày. Cần có các biện pháp điều trị hỗ trợ. Có thể dùng diazepam khi bị kích thích và co giật. Không được dùng nothiazin vì sẽ làm tăng tác dụng của thuốc kháng acetyl cholin.
Hạn dùng và bảo quản Atropin sulfat kabi 0.1% 10ml
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Không dùng thuốc quá hạn dùng. Nếu phát hiện dung dịch thuốc biến màu hoặc vẩn đục thì không được sử dụng.
Điều kiện bảo quản: Nhiệt độ không quá 30°C. Tránh ánh sáng.
ĐỂ XA TẦM TAY CỦA TRẺ EM
ĐỌC KỸ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TRƯỚC KHI DÙNG.
NẾU CẦN THÊM THÔNG TIN, XIN HỎI Ý KIẾN BÁC SĨ.
THUỐC NÀY CHỈ DÙNG THEO ĐƠN CỦA BÁC SĨ.
Nguồn gốc, xuất xứ Atropin sulfat kabi 0.1% 10ml
Sản xuất tại: CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM BIDIPHAR 1
498 Nguyễn Thái Học -Tp.Quy Nhơn – Việt Nam
Dược lực học
Atropin là alcaloid kháng muscarin, một hợp chất amin bậc ba, có cả tác dụng lên trung ương và ngoại biên. Thuốc ức chế cạnh tranh với acetylcholin ở các thụ thể muscarin của các cơ quan chịu sự chỉ phối của hệ phó giao cảm (sợi hậu hạch cholinergic) và ức chế tác dụng của acetylcholin ở cơ trơn. Atropin được dùng để ức chế tác dụng của hệ thần kinh đối giao cảm.
Dược động học
Atropin được hấp thu nhanh và hoàn toàn qua đường tiêu hóa, qua các niêm mạc, ở mắt và một ít qua da lành lặn. Khả dụng sinh học của thuốc theo đường uống khoảng 50%. Thuốc đi khỏi máu nhanh và phân bố khắp cơ thể. Thuốc qua hàng rào máu – não, qua nhau thai và có vết trong sữa mẹ.
Nửa đời của thuốc vào khoảng 2 – 5 giờ, dài hơn ở trẻ nhỏ, trẻ em và người cao tuổi. Một phần atropin chuyển hóa ở gan, thuốc đào thải qua thận nguyên dạng 50% và cả dạng chuyển hóa.
Chưa có đánh giá nào.