Xem thêm
Điều trị đái tháo đường khởi phát ở tuổi trưởng thành (không phụ thuộc insulin hoặc Type II) khi điều chỉnh chế độ ăn đơn độc vẫn không đủ đáp ứng.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Azukon MR 30mg
Người lớn: Công thức biến đổi để phóng thích chậm cho phép sử dụng thuận tiện liều ưa thích 30mg hàng ngày sau bữa ăn.
Người già: Độ thanh thải huyết tương của Gliclazide không thay đổi ở người già và nồng độ thuốc trong huyết tương ở giai đoạn ổn định cũng được xem như tương tự ở người lớn dưới 65 tuổi. Kinh nghiệm dùng thuốc trên lâm sàng ở bệnh nhân lớn tuổi đến nay cho thấy Gliclazide có hiệu quả và được dung nạp tốt. Tuy nhiên việc chăm SÓc cần thực hiện khi kê ton sulphonylurea ở bệnh nhân lớn tuổi có thể làm gia tăng nguy cơ hạ đường huyết liên quan đến tuổi tác.
Trẻ em: Gliclazide cũng như các sulphonylurea khác không được chỉ định điều trị cho đái tháo đường khởi phát ở tuổi thiếu niên.
CHUYỂN ĐỔI TỪ AZUKON SANG AZUKON MR
LIỀU AZUKON |
LIỀU AZUKON MR |
80 mg ngày 1 lần |
30 mg ngày 1 lần |
80 mg ngày 2 lần |
60 mg ngày 1 lần (2 viên ngày 1 lần) |
160 mg sáng: 80 mg chiều |
90 mg ngày 1 lần (3 viên ngày 1 lần) |
160 mg ngày 2 lần |
120 mg |
HƯỚNG DẪN CÁCH DÙNG:
Uống cả viên hoặc nửa viên. Không nhai.
LẠM DỤNG VÀ LỆ THUỘC THUỐC:
Gliclazide không có tiềm năng gây lạm dụng hay lệ thuộc thuốc.
Không dùng thuốc Azukon MR 30mg trong trường hợp sau
Nhạy cảm với Sulphonylureas và các chất liên quan.
Không sử dụng cho: tiểu đường khởi phát ở thiếu niên; biến chứng nhiễm toan ceton do tiểu đường, tiểu đường phẫu thuật; sau chấn thương nặng hoặc đang nhiễm trùng, tiền hôn mê hay hôn mê do tiểu đường: suy gan suy thận nặng, tiểu porphyrin, cường giáp, có thai và cho con bú.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Azukon MR 30mg
CẢNH BÁO:
Khi sử dụng thuốc hạ đường huyết uống có thể đi kèm với gia tăng tỉ lệ tử vong bệnh tim mạch khi so với điều trị bằng tiết chế hoặc tiết chế phối hợp với insulin.
Giảm liều có thể cần thiết ở bệnh nhân có rối loạn chức năng thận.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Azukon MR 30mg
TÁC DỤNG PHỤ VÀ THẬN TRỌNG ĐẶC BIỆT.
Hạ đường huyết: Gliclazide cũng giống như các sulphonylureas khác, có thể gây hạ đường huyết từ trung bình đến nặng, đặc biệt trong các tình trạng sau: ở bệnh nhân kiểm soát bằng tiết chế đơn thuần, trong trường hợp quá liều không mong muốn; khi thiểu năng lượng hoặc glucose; ở bệnh nhân có suy gan, thận, tuy nhiên trong các nghiên cứu lâm sàng dài hạn, những bệnh nhân suy thận đã được điều trị thỏa đáng với Gliclazide liều thấp. Chỉnh liều có thể cần thiết khi xảy ra các triệu chứng của hạ đường huyết nhẹ (đổ mồ hôi, xanh tái, đói cồn, nhịp tim nhanh, đn lạnh, mệt mỏi). Các dấu hiệu này nên được điều trị bằng uống đường glucose và điều chỉnh liều lượng thuốc hoặc/và khẩu phần ăn; hoặc khi xảy ra các phản ứng hạ đường huyết nặng (hôn mê, thiếu sót thần kinh, xem phần quá liều),mất kiểm soát đường huyết (tăng đường huyết). Khi một bệnh nhân đã ổn định với bất kỳ phác đồ điều trị tiểu đường nào mà tiếp xúc với stress như sốt, chấn thương, nhiễm trùng hoặc phẫu thuật, việc mất kiểm soát đường huyết có thể xảy ra. Ở thời điểm này, có thể cần thiết phải tăng dần liều Gliclazide và nếu thất bại thì ngưng điều trị với Gliclazide và chuyển sang dùng insulin.
Bất thường về chức năng gan có thể xảy ra khi điều trị với Gliclazide. Rất ít khi có báo cáo về suy gan, viêm gan hay vàng da sau khi điều trị với Gliclazide.
Rối loạn tiêu hoá nhẹ gồm: buồn nôn, khó tiêu, tiêu chảy và táo bón đã được báo cáo, những dạng phản ứng phụ này có thể tránh được nếu dùng Gliclazide chung với thức ăn.
Thay đổi cân nặng: Hầu hết các nghiên cứu đều báo cáo không có sự thay đổi đáng kể về cân nặng. Các phản ứng ở da như nổi ban, ngứa, hồng ban, phát ban bóng nước. rối loạn tạo máu bao gồm thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu hạt đã được quan sát thấy trong quá trình điều trị với Gliclazide. Phừng mặt có thể gặp khi sử dụng Sulphonylureas.
Cần thận trọng ở những bệnh nhân suy gan hoặc suy thận nên khởi đầu bằng liều thấp và theo dõi bệnh nhân cẩn thận. Cũng như các Sulphonylureas khác, hạ đường huyết có thể xảy ra nếu như khẩu phần ăn của bệnh nhân bị giảm đi hoặc nếu như bệnh nhân dùng Gliclazide liều cao hơn yêu cầu.
“Thông bị cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng”
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Cần thận trọng khi sử dụng Gliclazide với các thuốc được biết làm thay đổi tình trạng tiểu đường hoặc làm gia tăng hoạt tính của các thuốc dùng chung. Tác dụng hạ đường huyết của Gliclazide có thể được gia tăng khi dùng chung với phenylbutazone, salicylates, sulphonamides, dẫn xuất coumarin, IMAO, ức chế p, hợp chất tetracycline, chloramphenicol, clofibrate, disopyramide, miconazole và cimetidine dạng uống.
Tác động hạ đường huyết của Gliclazide có thể giảm đi khi sử dụng chung với corticosteroids, thuốc ngừa thai uống, lợi tiểu thiazide, dẫn xuất phenothiazine, hormon tuyến giáp và lạm dụng thuốc nhuận tràng.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Không được dùng.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Các bệnh nhân nên được thông báo rằng khả năng tập trung của họ có thể bị ảnh hưởng khi bệnh tiểu đường của họ không được kiểm soát thoả đáng. đặc biệt là lúc khởi đầu điều trị.
Quá liều và cách xử trí
Phản ứng hạ đường huyết nên được điều trị bằng rửa dạ dày và điều chỉnh hạ đường huyết bằng cách tiêm tĩnh mạch glucose. Đường huyết của bệnh nhân nên được theo dõi liên tục cho tới khi tác dụng của thuốc ngưng lại (cần phải mất nhiều ngày).
Phản ứng hạ đường huyết cảnh báo bác sĩ về khả năng rối loạn chức năng thận.
Hạn dùng và bảo quản Azukon MR 30mg
Bảo quản dưới 30°C, tránh ánh nắng mặt trời.
Chú ý : thuốc này áp dụng theo tiêu chuẩn nhà sản xuất, có hạn dùng 2 năm bảo quản dưới 30°C, tránh ánh nắng mặt trời. Không được dùng thuốc quá hạn, thời hạn được ghi trên vỉ thuốc hoặc trên hộp thuốc.
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sỹ”
“Thuốc này chỉ dùng theo sự kê đơn của thầy thuốc”
Nguồn gốc, xuất xứ Azukon MR 30mg
TORRENT PHARMACEUTICALS LTD.
Indrad-382 721, Dist. Mehsana, INDIA
Dược lực học
Gliclazide là sulphonylureas thế hệ thứ 2 có tác dụng gây hạ đường huyết và có nhiều lợi ích về sinh hóa.
Dược động học
Gliclazide kích thích tiết insulin từ các tế bào tiểu đảo β ở tụy còn hoạt động. Ngoài ra người ta đã chứng minh rằng việc sử dụng Gliclazide có thể cải thiện mức chuyển hoá glucose ở ngoại biên.
Các đặc tính dược động học.
Với một liều uống Gliclazide 30mg tạo ra nồng độ đỉnh trong vòng 8-10 giờ. Gliclazide gắn kết vào protein huyết tương 85-97%. Chuyển hóa rộng rãi và tất cả chất chuyển hoá không có tác dụng gây hạ đường huyết. 60-70% liều dùng được bài tiết qua nước tiểu, và 10-20% được bài tiết qua phân dưới dạng chất chuyển hoá. Thời gian bán thải của Gliclazide là 10-12 giờ.
Chưa có đánh giá nào.