Xem thêm
Chóng mặt, ù tai và giảm thính lực liên quan tới hội chứng Meniere.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Betahistine Bluepharma
Người lớn (bao gồm cả người cao tuổi): Bắt đầu 16mg, 3 lần mỗi ngày, nên dùng cùng bữa ăn. Liều duy trì thông thường trong khoảng 24-48mg mỗi ngày.
Trẻ em: Không có liều khuyến cáo cho trẻ em.
Không dùng thuốc Betahistine Bluepharma trong trường hợp sau
Bệnh ưa tế bào crom.
Quá mẫn cảm với bất kỳ thành phần của thuốc.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Betahistine Bluepharma
Thận trọng khi điều trị Betahistin ở bệnh nhân có tiền sử loét dạ dày.
Không dung nạp Betahistine Bluepharma ở bệnh hen phế quản đã được thấy ở một vài bệnh nhân. Những bệnh nhân này cần được kiểm soát chặt chẽ trong quá trình điều trị.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Betahistine Bluepharma
Các tác dụng phụ dưới đây đã thấy trên các bệnh nhân sử dụng betahistin trong các cuộc thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát với các tần suất [Rất phổ biến (≥ 1/10) Phổ biến (≥1/100) tới <1/10); Không phổ biến (≥1/1000 tới <1/100), Hiếm (≥1/10,000 tới <1/1000); Rất hiếm (<1/10000)]. 4
Rối loạn tiêu hóa:
Phổ biến: Buồn nôn và khó tiêu
Ngoài các tác dụng ngoại ý trên đã được báo cáo trong các cuộc thử nghiệm lâm sàng, các tác dụng ngoại ý sau đây được báo cáo trong quá trình lưu hành thuốc và trong các tài liệu khoa học:
– Rối loạn hệ thống miễn dịch
– Phản ứng quá mẫn ví dụ như sốc phản vệ đã được báo cáo.
– Rối loạn tiêu hóa:
– Đau dạ dày nhẹ (ví dụ nôn mửa, đau dạ dày-ruột, đầy bụng) đã được quan sát thấy. Để tránh các tác dụng phụ này có thể dùng thuốc trong bữa ăn hoặc giảm liều.
– Rối loạn hệ thần kinh:
– Đau đầu.
– Rối loạn da và mô mềm:
– Phản ứng quá mẫn dưới da và mô đã được báo cáo, đặc biệt là phù nề, mày đay và ngứa.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Trên lý thuyết, có thể có sự đối kháng giữa betahistin và thuốc kháng histamin, nhưng chưa thấy có báo cáo nào về sự tương tác này.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
Chưa có dữ liệu đầy đủ về việc sử dụng betahistin ở phụ nữ mang thai.
Các nghiên cứu trên động vật là không đủ cơ sở để đánh giá các ảnh hưởng của thuốc trên phụ nữ mang thai, sự phát triển của phôi thai, sự sinh đẻ và phát triển của trẻ sau khi sinh. Nguy cơ tiềm tàng đối với con người là chưa được biết. Do đó không nên dùng betahistin cho phụ nữ mang thai trừ trường hợp thật sự cần thiết.
Thời kỳ cho con bú
Chưa biết betahistin có được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Cũng chưa có các nghiên cứu trên động vật về sự bài tiết của betahistin vào sữa. Thuốc chỉ nên dùng cho người mẹ khi lợi ích của việc sử dụng thuốc lớn hơn những nguy cơ cho trẻ.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Betahistin ít hoặc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Quá liều và cách xử trí
Một vài trường hợp quá liều đã được báo cáo. Vài bệnh nhân đã dùng liều cao tới 640mg và đã trải qua triệu chứng từ nhẹ đến trung bình như nôn, buồn ngủ, đau bụng.
Các biến chứng nặng hơn như co giật, biến chứng tim và phổi đã được quan sát trong một số trường hợp quá liều betahistin có chú ý đặc biệt kết hợp với quá liều của các thuốc khác.
Điều trị quá liều nên kết hợp các biện pháp hỗ trợ chuẩn.
Hạn dùng và bảo quản Betahistine Bluepharma
Bảo quản: Bảo quản trong bao bì gốc, không quá 30°C.
Để xa tầm với trẻ em
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất
Không dùng thuốc quá thời hạn sử dụng
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng
Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến bác sĩ
Nguồn gốc, xuất xứ Betahistine Bluepharma
Sản xuất bởi: CATALENT GERMANY SCHORNDORF GmbH (FAB. SCHORNDORF)
Steinbreisstrasse, 1 and 2 DE-73614 Schorndorf, Alemanha, Đức
Đóng gói bởi: Bồ Đảo Nha.
BLUEPHARMA-INDUSTRIA FARMACEUTICA, S.A. (Fab)
Dược lực học
Betahistin là chất chủ vận histamin đặc hiệu và không có hoạt tính đáng kể trên H2. Thuốc làm giãn cơ vòng tiền mao mạch vì vậy có tác dụng gia tăng tuần hoàn của tai trong. Nó kiểm soát tính thấm của mao mạch tai trong do đó làm giảm tích tụ nội dịch bạch huyết tai trong.
Đồng thời nó cũng cải thiện tuần hoàn não, gia tăng lưu lượng máu qua động mạch cảnh trong và động mạch đốt sống. Vì vậy trên lâm sàng betahistin rát hiệu quả trong điều trị chóng mặt và choáng váng.
Dược động học
Betahistin được háp thu nhanh và hoàn toàn sau khi uống.
Thuốc được bài tiết chủ yếu trong nước tiểu dưới dạng 2-pyridylacetic acid trong vòng 24 giờ sau khi uống. Không phát hiện thấy dạng không đổi của betahistin.
Chưa có đánh giá nào.