Xem thêm
Được chỉ định trên các vi khuẩn nhạy cảm như:
Nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và dưới bao gồm viêm xoang, viêm tai giữa, viêm nắp thanh quản, viêm phổi vi khuẩn.
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu và viêm thận – bể thận.
Nhiễm khuẩn trong ổ bụng hoặc bệnh phụ khoa nghi do vi khuẩn kỵ khí.
Viêm màng não.
Nhiễm khuẩn da, cơ, xương, khớp.
Lậu không biến chứng.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Bipisyn
– Cách dùng: Tiêm bắp và tiêm tĩnh mạch. Tiêm tĩnh mạch chậm trong ít nhất 10 – 15 phút hoặc có thể được pha loãng với 50 – 100 ml dịch pha loãng tương hợp để truyền tĩnh mạch trong vòng 15 – 30 phút. Tiêm bắp sâu sau khi hòa tan với 3,2 ml nước cất để tiêm hoặc dung dịch lidocain hydroclorid 0,5% hay 2%.
– Liều dùng:
+ Người lớn: 1,5 – 3 g, cứ 6 giờ /lần. Tổng liều của sulbactam không vượt quá 4g/ngày
Liều sử dụng tùy thuộc vào mức độ nhiễm khuẩn như sau:
Mức độ nhiễm khuẩn |
Liều ampicilin/sulbactam hàng ngày |
Nhẹ
Vừa
Nặng |
1,5 – 3 g (1 + 0,5 tới 2 + 1)
cho tới 6 g (4 + 2)
cho tới 12 g (8 + 4) |
Trị lậu không biến chứng: Tiêm bắp 1 liều duy nhất 1,5 g hoặc 3 g hoặc phối hợp với uống 1 g Probenecid.
+ Trẻ em:
Trẻ em dưới 12 tuổi: Có thể tiêm 100 mg Ampicilin + 50 mg Sulbactam/ngày, chia thành các liều nhỏ, tiêm cách nhau 6 – 8 giờ.
Trẻ sơ sinh 7 ngày tuổi trở xuống có thể sử dụng liều hàng ngày tương tự, nhưng chia thành liều nhỏ và tiêm cách nhau 12 giờ.
+ Ở cả người lớn và trẻ em, điều trị thường tiếp tục cho đến khi hết sốt 48 giờ. Thời gian điều trị thường từ 5 – 14 ngày, nhưng có thể kéo dài nếu cần.
+ Người bệnh suy thận: Có thể tính từ creatinin huyết thanh theo công thức:
Nữ giới: 0,85 x giá trị trên.
Không dùng thuốc Bipisyn trong trường hợp sau
Người quá mẫn với bất kỳ penicilin nào. Cần thận trọng về khả năng dị ứng chéo với kháng sinh beta-lactam khác.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Bipisyn
– Tiền sử dị ứng với penicilin, cephalosporin và các thuốc khác.
– Do các kháng sinh có khả năng gây viêm đại tràng màng giả, nên cần phải chẩn đoán phân biệt khi người bệnh bị tiêu chảy trong quá trình điều trị.
– Người bệnh tăng bạch cầu đơn nhân có tỷ lệ cao phát ban đỏ da trong quá trình điều trị bằng aminopenicilin, cần tránh sử dụng Ampicilin/Sulbactam cho những người bệnh này.
– Sử dụng Amipicilin/Sulbactam có thể gây ra hiện tượng một số vi khuẩn không nhạy cảm với thuốc, đặc biệt Pseudomonas và Candida, nên cần theo dõi thận trọng người bệnh.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Bipisyn
– Thường gặp: tiêu chảy, phát ban, đau tại vị trí tiêm.
– Ít gặp: Mẩn ngứa, buồn nôn, nôn, nhiễm Candida, mệt mỏi, đau đầu, đau ngực, phù, viêm dạ dày, viêm đại tràng màng giả, mày đay, hồng ban đa dạng, sốc phản vệ, giảm bạch cầu hạt.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Tương tác thuốc:
– Ampicilin/Sulbactam tương kỵ về mặt hóa-lý với aminoglycosid và có thể làm mất hoạt tính của aminoglycosid.
– Probenecid uống ức chế cạnh tranh sự thải trừ của Ampicilin/Sulbactam qua ống thận, do đó kéo dài và làm tăng nồng độ của thuốc trong huyết thanh.
– Điều trị đồng thời alopurinol và ampicilin ở người bệnh có acid uric máu cao làm gia tăng tần suất phát ban.
Tương kỵ:
– Không nên pha trộn dung dịch có ampicilin với các chế phẩm của máu hoặc dịch đạm thủy phân.
– Ampicilin tương kỵ với các aminoglycosid, nên không được trộn chung trong cùng một bơm tiêm hoặc bình chứa.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
– Thời kỳ mang thai: Tính an toàn của Ampicilin/Sulbactam trong thời kỳ thai nghén còn chưa được xác lập đầy đủ.
– Thời kỳ cho con bú: Một lượng nhỏ Ampicilin và Sulbactam được bài tiết qua sữa, do đó cần thận trọng khi sử dụng thuốc cho người cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không ảnh hưởng gì khi lái xe và vận hành máy móc.
Quá liều và cách xử trí
Quá liều: Các phản ứng thần kinh, kể cả co giật có thể xuất hiện khi nồng độ beta-lactam cao trong dịch não tủy.
Xử trí: Ampicilin và Sulbactam có thể được loại bỏ ra khỏi tuần hoàn chung bằng thẩm phân máu, quá trình này có thể làm gia tăng sự thải trừ của thuốc trong trường hợp quá liều ở người bệnh suy thận.
Hạn dùng và bảo quản Bipisyn
Bảo quản: Nơi khô, nhiệt độ không quá 300C, tránh ẩm, tránh ánh sáng.
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Để xa tầm tay của trẻ em
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến Bác sĩ
Thuốc này chỉ dùng theo đơn của Bác sĩ.
Nguồn gốc, xuất xứ Bipisyn
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC – TRANG THIẾT BỊ Y TẾ BÌNH ĐỊNH (BIDIPHAR)
Dược lực học
Bipisyn là sản phẩm phối hợp giữa Ampicilin và Sulbactam với tỷ lệ cố định (2:1 Ampicilin/Sulbactam).
Ampicilin là kháng sinh bán tổng hợp có phổ tác dụng rộng với hoạt tính kháng khuẩn tác dụng trên nhiều vi khuẩn Gram (+) và Gram (-). Tuy vậy, Ampicilin bị beta- lactamase phá vỡ vòng beta-lactam, nên bình thường phổ tác dụng không bao gồm các vi khuẩn sản xuất enzym này.
Sulbactam là một acid sulfon penicilamic, chất ức chế không thuận nghịch beta- lactamase. Sulbactam có ái lực cao và gắn với một số beta-lactamase là những enzym làm bất hoạt Ampicilin bằng cách thủy phân vòng beta-lactam.
Phối hợp Sulbactam với Ampicilin tạo một tác dụng hiệp đồng diệt khuẩn, giúp mở rộng phổ kháng khuẩn của Ampicilin đối với nhiều loại vi khuẩn beta-latamase đã kháng lại Ampicilin dùng đơn độc.
* Phổ tác dụng:
– Vi khuẩn Gram dương: Staphylococcus aureus (cả loại sinh beta – lactamase và không sinh beta – lactamase), Staphylococcus epidermidis (cả loại sinh beta – lactamase và không sinh beta – lactamase), Staphylococcus faecalis (Enterococcus), Streptococcus pneumoniae, Streptococcus pyogenes, Streptococcus viridans.
– Vi khuẩn Gram âm: Haemophilus influenzae (cả loài sinh beta – lactamase và không sinh beta – lactamase), Moraxella catarrhalis (cả loài sinh beta – lactamase và không sinh beta – lactamase), Klebsiella sp. (tất cả các loài này đều sinh beta – lactamase), Proteus mirabilis (cả loài sinh beta – lactamase và không sinh beta – lactamase), Proteus vulgaris, Providencia rettgeri và Neisseria gonorrhoeae (cả loài sinh beta – lactamase và không sinh beta – lactamase).
– Vi khuẩn kỵ khí: các loài Clostridium, các loài Peptococcus, các loại Bacteroides bao gồm cả Bacteroides fragilis.
* Vi khuẩn kháng thuốc:
– Tụ cầu kháng methicilin, oxacilin hoặc nafcilin phải coi là cũng kháng lại cả ampicilin/sulbactam.
– Trực khuẩn ưa khí Gram âm sinh beta – lactamase typ I (thí dụ Pseudomonas aeruginosa, Enterobacter…) thường kháng lại ampicilin/sulbactam, vì sulbactam không ức chế phần lớn beta – lactamase typ I.
– Một số chủng Klebsiella, E. coli, và Acinetobacter và một số hiếm chủng Neisseria gonorrhoeae kháng lại thuốc.
Dược động học
Nồng độ đỉnh của Ampicilin/Sulbactam đạt được ngay khoảng 15 phút sau khi truyền tĩnh mạch. Nửa đời thải trừ trung bình trong huyết tương của cả hai thuốc xấp xỉ 1 giờ ở người khỏe mạnh.
Sau khi tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch, thuốc được phân bố tốt đến các mô và dịch của cơ thể. Phân bố vào dịch não tủy, nhau thai và vào sữa với nồng độ thấp.
Người có chức năng thận bình thường, khoảng 75 – 85% thuốc thải trừ qua thận dưới dạng nguyên vẹn trong vòng 8 giờ đầu sau khi tiêm thuốc. Ở người suy thận, nồng độ huyết tương của thuốc cao hơn và nửa đời kéo dài hơn.
Chưa có đánh giá nào.