Xem thêm
Biromonol được chỉ định để giảm tình trạng đau cơ xương cấp tính ở người lớn.
Chỉ nên sử dụng carisoprodol trong thời gian ngắn (tới 2 hoặc 3 tuần) vì hiệu quả khi sử dụng kéo dài chưa được thiết lập và đau cơ xương cấp tính chỉ diễn ra trong thời gian ngắn.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Biromonol
Chỉ sử dụng đối với người lớn.
Liều dùng: 1 viên/ lần x 4 lần/ ngày.
Thời gian điều trị tối đa 2- 3 tuần.
Cách dùng
Nuốt cả viên thuốc với nước, 3 lần trong ngày và 1 lần trước khi đi ngủ.
Không dùng thuốc Biromonol trong trường hợp sau
Ozarium 100mg
Bạn đang muốn tìm hiểu về thuốc Ozarium 100mg được chỉ định...
330.000₫
Quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Ở những bệnh nhân có tiền sử rối loạn chuyển hóa Porphyria cấp tính hoặc phản ứng quá mẫn với một carbamat như meprobamat.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Biromonol
An thần
Carisoprodol gây an thần và có thể làm giảm khả năng nhận thức và / hoặc vận động để có thể lái xe, vận hành máy móc.
Có thể hiệp đồng tác dụng giữa tác dụng an thần của carisoprodol và các yếu tố ức chế thần kinh trung ương khác (như rượu, benzodiazepin, thuốc phiện, thuốc chống trầm cảm ba vòng). Vì vậy, cần thận trọng với bệnh nhân đang dùng rượu và/hoặc các chất ức chế thần kinh trung ương. Không nên sử dụng đồng thời carisoprodol và meprobamat
Lạm dụng, phụ thuộc và ngừng sử dụng
Lạm dụng carisoprodol gây nguy cơ quá liều, có thể dẫn đến tử vong, suy thần kinh trung ương, suy hô hấp, hạ huyết áp, co giật và rối loạn khác (xem Quá liều). Một số trường hợp lạm dụng và phụ thuộc carisoprodol đã được báo cáo khi bệnh nhân sử dụng kéo dài và có tiền sử lạm dụng ma túy. Triệu chứng cai nghiện đã được báo cáo khi sử dụng kéo dài carisoprodol và dừng đột ngột. Triệu chứng cai nghiện bao gồm mất ngủ, nôn mửa, đau bụng, nhức đầu, run, co giật cơ, mất điều hòa, ảo giác, rối loạn tâm thần. Một trong những chất chuyển hóa của carisoprodol cũng có thể gây phụ thuộc.
Để giảm nguy cơ lạm dụng, cần đánh giá nguy cơ trước khi kê đơn. Sau khi kê đơn, giới hạn thời gian điều trị trong ba tuần, lưu giữ hồ sơ theo toa cẩn thận, theo dõi các dấu hiệu của sự lạm dụng và quá liều, và hướng dẫn bệnh nhân, gia đình về tình trạng lạm dụng; lưu giữ thông tin và xử lý.
Động kinh
Đã có báo cáo xuất hiện cơn động kinh khi sử dụng carisoprodol. Hầu hết các trường hợp xảy ra là do quá liều thuốc, đồng thời có sử dụng ma túy và rượu.
Sử dụng cho trẻ em:
Hiệu quả, an toàn và dược động học của carisoprodol cho bệnh nhân nhi dưới 16 tuổi chưa được thiết lập.
Sử dụng cho bệnh nhân cao tuổi:
– Hiệu quả, an toàn và dược động học của carisoprodol cho bệnh nhân trên 65 tuổi chưa được thiết lập.
Sử dụng cho bệnh nhân suy thận:
Dược động học và an toàn của carisoprodol trên bệnh nhân suy thận chưa được thiết lập lưu ý khi sử dụng cho bệnh nhân suy giảm chức năng thận do carisoprodol được đào thải qua thận. Có thể loại bỏ carisoprodol bằng thẩm tách máu và thẩm tách màng bụng.
Sử dụng cho bệnh nhân suy gan:
Dược động học và an toàn của carisoprodol trên bệnh nhân suy gan chưa được thiết lập. Cần lưu ý khi sử dụng cho bệnh nhân suy giảm chức năng gan do carisoprodol được chuyển hóa ở gan.
Sử dụng cho bệnh nhân có CYP2C19 suy giảm hoạt tính:
Bệnh nhân có CYPC219 suy giảm hoạt tính sẽ phơi nhiễm với carisoprodol nhiều hơn. Do đó, cần lưu ý khi sử dụng carisoprodol trên các bệnh nhân này.
CÁC DẤU HIỆU LƯU Ý VÀ KHUYẾN CÁO KHI DÙNG THUỐC Không có.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Biromonol
Một số tác dụng không mong muốn có thể xảy ra:
Tim mạch: Nhịp tim nhanh, hạ huyết áp tư thế đứng, và đỏ bừng mặt (xem Quá liều).
Hệ thần kinh trung ương: Buồn ngủ, chóng mặt, hoa mắt, mất điều hòa, run, kích động, khó chịu, nhức đầu, phản ứng trầm cảm, ngất, mất ngủ, và co giật (xem Quá liều).
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, và khó chịu vùng thượng vị.
Huyết học: Giảm bạch cầu, giảm toàn bộ huyết cầu.
Báo cáo ngay cho bác sĩ ngay khi có bất kỳ tác dụng không mong muốn.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Hệ thống thần kinh trung ương
Có thể hiệp đồng tác dụng an thần của carisoprodol và các yếu tố ức chế thần kinh trung ương khác (như rượu, benzodiazepin, thuốc phiện, thuốc chống trầm cảm ba vòng). Vì vậy, cần thận trọng với bệnh nhân đang dùng rượu và/hoặc các chất ức chế thần kinh trung ương. Không nên sử dụng đồng thời carisoprodol và meprobamat (một chất chuyển hóa của carisoprodol (xem Thận trọng)).
Ức chế và gây cảm ứng CYP2C19
Carisoprodol được chuyển hóa ở gan bởi CYP2C19 để tạo thành meprobamat. Do đó, dùng đồng thời carisoprodol với các thuốc ức chế CYP2C19 như omeprazol hoặc fluvoxamin có thể dẫn đến tăng rủi ro về carisoprodol và giảm đáp ứng của meprobamat. Dùng đồng thời carisoprodol với thuốc gây cảm ứng CYP2C19 như rifampin có thể giảm nguy hại của carisoprodol và tăng đáp ứng của meprobamat. Aspirin ở liều thấp cũng cho thấy hiệu ứng cảm ứng trên CYP2C19.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
Chưa có đầy đủ dữ liệu về việc sử dụng carisoprodol trong thời kỳ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy carisoprodol đi qua nhau thai và gây ra những ảnh hưởng bất lợi trên sự phát triển của thai và sự sống sót sau sinh.
Tác động gây quái thai: Các nghiên cứu trên động vật chưa đánh giá đầy đủ, tác dụng gây quái thai của carisoprodol. Trong nghiên cứu sinh sản ở chuột, chuột được điều trị với meprobamat và thỏ cho thấy không gây tăng tỉ lệ dị tật bẩm sinh. Các nghiên cứu hậu marketing với đối tượng mang thai sử dụng meprobamat cho thấy không đủ bằng chứng để chứng minh meprobamat làm tăng nguy cơ dị dạng bẩm sinh sau khi phơi nhiễm trong 3 tháng đầu của thai kỳ. Các nghiên cứu chéo chỉ ra rằng có gia tăng nguy cơ các loại dị tật không nhất quán.
Tác động ngoài tử cung: Trong các nghiên cứu trên động vật, carisoprodol làm giảm trọng lượng thai nhi, tăng cân sau sinh và tỉ lệ sống sau sinh ở liều gấp 1-1,5 lần. Chuột mang thai tiếp xúc với meprobamat cho thấy chuột con sinh ra thay đổi hành vi cho tới khi trưởng thành. Đối với trẻ em khi mẹ mang thai sử dụng meprobamat, 1 nghiên cứu không phát hiện thấy những ảnh hưởng bất lợi đối với sự phát triển trí tuệ hoặc phát triển hành vi, hoặc chỉ số IQ.
Do đó, chỉ sử dụng Biromonol cho phụ nữ mang thai chỉ khi lợi ích lớn hơn nguy cơ.
Không có thông tin về ảnh hưởng của carisoprodol đối với mẹ và thai nhi trong thời kỳ chuyển dạ.
Phụ nữ cho con bú:
Dữ liệu hạn chế cho thấy carisoprodol xuất hiện trong sữa và có thể đạt nồng độ gấp 2-4 lần nồng độ trong huyết tương. 1 báo cáo cho thấy trẻ sơ sinh xuất hiện 4-6% liều mẹ sử dụng hàng ngày và không có tác dụng không mong muốn. Tuy nhiên, người mẹ trong báo cáo ít sữa và đứa trẻ có sử dụng thêm sữa bột.
Trong nghiên cứu ở chuột, tỉ lệ sống sót và trọng lượng lúc cai sữa của chuột cái giảm. Điều này cho thấy việc sử dụng carisoprolol có thể dẫn đến giảm hoặc ít hiệu quả dinh dưỡng của trẻ sơ sinh (do an thần) và/hoặc giảm lượng sữa. Cẩn thận trọng khi sử dụng carisoprodol cho phụ nữ cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Carisoprodol gây an thần và có thể làm giảm khả năng nhận thức và/hoặc vận động nên cần khuyến cáo bệnh nhân không lái xe và vận hành máy móc.
Quá liều và cách xử trí
Triệu chứng:
Quá liều của carisoprodol thường gây ra trầm cảm. Các triệu chứng đã được báo cáo về quá liều carisoprodol: chết, hôn mê, suy hô hấp, hạ huyết áp, co giật, mê sảng, ảo giác, loạn trương lực cơ, rung giật nhãn cầu, mắt mờ, giãn đồng tử, sảng khoái, cơ bắp mất phối hợp, cứng cơ và / hoặc đau đầu Hội chứng serotonin đã được báo cáo khi nhiễm độc carisoprodol.
Trong số các trường hợp quá liều, nhiều trường hợp quá liều carisoprodol do lạm dụng thuốc, ma túy và rượu. Những ảnh hưởng của quá liều carisoprodol có thể tăng lên khi có kèm thêm các yếu tố gây trầm cảm khác (như rượu, benzodiazepin, thuốc phiện, thuốc chống trầm cảm ba vòng), ngay cả khi carisoprodol đã được sử dụng ở liều lượng khuyến cáo.
Xử trí:
Khi quá liều, đưa bệnh nhân tới cơ sở y tế gần nhất. Điều trị quá liều: điều trị hỗ trợ tùy thuộc vào các triệu chứng lâm sàng.
Không nên gây nôn vì những nguy cơ liên quan đến thần kinh trung ương và suy hô hấp. Hỗ trợ tuần hoàn bằng các thuốc tiêm truyền hoặc vận mạch nếu cần thiết. Điều trị co giật bằng các thuốc benzodiazepin đường tĩnh mạch và các cơn động kinh bằng phenobarbital.
Cân nhắc việc nội soi khí quản và hỗ trợ hỗ trợ hô hấp khi chức năng phản xạ bảo vệ đường hô hấp bị tổn thương trong trường hợp trầm cảm nặng.
Sử dụng thuốc tẩy xổ trong các trường hợp ngộ độc nặng. Cân nhắc sử dụng than hoạt tính cho bệnh nhân dùng quá liều lớn có biểu hiện sớm và không có các biểu hiện trầm cảm.
Hạn dùng và bảo quản Biromonol
BÁO QUÁN Bảo quản trong bao bì kín, tránh ẩm, tránh ánh sáng, ở nhiệt độ dưới 30°C.
HẠN DÙNG 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nguồn gốc, xuất xứ Biromonol
Công ty cổ phần dược phẩm MeDiSun
Số 521, khu phố An Lợi, phường Hòa Lợi, thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương.
Dược lực học
Nhóm dược lý: Thuốc giãn cơ
Mã ATC: M03BA02
Cơ chế giảm triệu chứng khó chịu và đau cấp tính do bệnh cơ xương của carisoprodol vẫn chưa xác định. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy carisoprodol gây giãn cơ bằng cách ức chế sự dẫn truyền dây thần kinh ở hệ lưới của não và tủy sống.
Dược động học
Hấp thu
Sinh khả dụng tuyệt đối của carisoprodol chưa được xác định. Thời gian trung bình để đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương (T max) của carisoprodol khoảng 1,5-2 giờ. Sử dụng carisoprodol trong bữa ăn chứa chất béo không ảnh hưởng đến dược động học nên có thể được dùng carisoprodol với thức ăn.
Phân bố
Carisoprodol phân bố nhanh vào hệ thần kinh trung ương.
Chuyển hóa
Carisoprolol được chuyển hóa chính thông qua CYP2C19 ở gan để tạo thành meprobamat. Enzym này thể hiện tính đa hình di truyền (xem trường hợp bệnh nhân có CYP2C19 giảm hoạt tính).
Thải trừ
Carisoprodol được thải trừ qua thận và 1 phần không qua thận với thời gian bán thải khoảng 2 giờ. Thời gian bán thải của meprobamat khoảng 10 giờ.
Giới tính: Đáp ứng của carisoprodol ở nữ giới cao hơn so với nam giới.
Bệnh nhân có CYP2C19 giảm hoạt tính: nên sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân này.
Chưa có đánh giá nào.