Xem thêm
Bệnh nấm da, lang ben và bệnh nấm Candida da.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Bunpil 15g
Người lớn và trẻ em ≥ 12 tuổi:
Bệnh nấm da chân: Bôi thuốc vào vùng bị bệnh, ngày 1 lần, trong ít nhất 1 tuần, không được quá 4 tuần.
Bệnh nấm Candida da: Bôi thuốc vào vùng bị bệnh, ngày 1-2 lần, trong 7-14 ngày.
Bệnh nấm da thân và da đùi: Bôi kem vào vùng bị bệnh, ngày 1 lần, trong ít nhất 1 tuần, không được quá 4 tuần.
Lang ben (người lớn): Bôi kem vào vùng bị bệnh, ngày 1-2 lần, trong 2 tuần.
Không dùng thuốc Bunpil 15g trong trường hợp sau
Neso 500mg/20mg
Bạn đang muốn tìm hiểu về thuốc Neso 500mg/20mg được chỉ định...
660.000₫
Những bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với terbinafin hay bất kì thành phần nào của thuốc.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Bunpil 15g
Khuyến cáo:
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng
Để xa tầm tay trẻ em
Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc
Tránh tiếp xúc với mắt cũng như không dùng trong âm đạo hoặc uống. Ngoài ra, nên tránh tiếp xúc với mũi, miệng hoặc các màng nhầy khác. Nên khuyên người bệnh tránh mặc quần áo chật hoặc bằng bít kín.
Trong trường hợp thuốc tiếp xúc với mắt thì cần rửa mắt kỹ dưới vòi nước chảy.
Đối với nhiễm nấm Candida: Không nên dùng xà phòng có pH acid (Môi trường acid tạo điều kiện thuận lợi cho nấm Candida phát triển).
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Bunpil 15g
Các triệu chứng tại chỗ như ngứa, bong tróc da, đau, kích ứng vị trí bôi, rối loạn sắc tố, cảm giác bỏng rát da, ban đỏ và đóng vảy có thể xuất hiện tại vị trí dùng thuốc.
Những triệu chứng nhẹ trên phải được phân biệt với các phản ứng quá mẫn như viêm, phát ban, nổi mẩn đỏ lan rộng được báo cáo trên những trường hợp rời rạc nhưng yêu cầu ngưng thuốc.
Trong trường hợp tiếp xúc với mắt, terbinafin HCl có thể gây kích ứng mắt.
Trong một số trường hợp hiếm, có thể làm nặng hơn tình trạng nhiễm nấm ban đầu.
Các phản ứng bất lợi được liệt kê dưới đây theo hệ cơ quan và tần suất. Tần suất được định nghĩa là: rất phổ biến (≥ 1/10): thường gặp (≥ 1/100 đến <1/10); ít gặp (≥ 1/1000 đến <1/100); hiếm gặp (≥ 1/10000 đến <1/1000); rất hiếm gặp (<10000), hoặc không rõ (không thể ước tính từ dữ liệu có sẵn).
Trong mỗi nhóm tần suất, phản ứng bất lợi được trình bày theo thứ tự giảm mức độ nghiêm trọng.
Rối loạn hệ miễn dịch
Không rõ: quá mẫn
Mắt
Hiếm gặp: kích ứng mắt
Rối loạn da và mô dưới da
Thường gặp: bong tróc da, ngứa
Ít gặp: tổn thương da, đóng vảy, rối loạn da, rối loạn sắc tố da, ban đỏ, cảm giác bỏng rát da
Hiếm gặp: khô da, viêm da tiếp xúc, chàm
Không rõ: phát ban.
Rối loạn chung và tình trạng nơi dùng thuốc
Ít gặp: đau, kích ứng da tại vị trí dùng thuốc
Hiếm gặp: tình trạng nặng hơn
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Chưa có sự tương tác thuốc nào được biết đến với Bunpil cream dạng kem.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai:
Các nghiên cứu về sự sinh sản trên động vật không chỉ ra tác dụng độc hại nào của thuốc, nhưng chưa có thử nghiệm kiểm chứng nào được thực hiện trên phụ nữ có thai. Vì vậy, không nên dùng thuốc cho phụ nữ có thai trừ khi lợi ích điều trị vượt trội những nguy cơ có thể xảy ra.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú:
Terbinafin được bài tiết qua sữa mẹ và mặc dù với lượng hấp thu ít vẫn không nên dùng thuốc trong thời kỳ cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không ảnh hưởng.
Quá liều và cách xử trí
Quá liều
Do terbinafin dạng kem bôi tại chỗ, hấp thu toàn thân ít nên quá liều cực kỳ hiếm. Trong trường hợp nuốt phải 30 g kem Bunpil cream (chứa 300 mg terbinafin hydroclorid), có thể so sánh tương đương với một viên nén terbinafin 250 mg (1 đơn vị liều uống ở người lớn).
Nếu nuốt phải lượng lớn kem Bunpil cream, các tác dụng phụ dự kiến có triệu chứng tương tự với tác dụng phụ được quan sát khi quá liều terbinafin dạng viên nén. Các triệu chứng bao gồm nhức đầu, buồn nôn, đau thượng vị và chóng mặt.
Cách xử trí
Nếu vô tình nuốt phải, khuyến cáo về xử trí quá liều bao gồm loại bỏ thuốc (chủ yếu bằng cách dùng than hoạt tính) và đưa ra biện pháp hỗ trợ điều trị triệu chứng, nếu cần.
Hạn dùng và bảo quản Bunpil 15g
Điều kiện bảo quản: Bảo quản trong bao bì kín, tránh ẩm, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nguồn gốc, xuất xứ Bunpil 15g
Cơ sở sản xuất thuốc: APROGEN PHARMACEUTICALS, INC.
16, Dumeori-gil, Yanggam-myeon, Hwaseong-si, Gyeonggi-do, Hàn Quốc
Số đăng ký: VN-22464-19
Dược lực học
Nhóm dược lý: Thuốc chống nấm, dẫn chất allylamin.
Mã ATC: D01AE15
Terbinafin là một dẫn xuất tổng hợp của allylamin có hoạt tính chống nấm phổ rộng. Thuốc ngăn cản sinh tổng hợp ergosterol (thành phần chủ yếu của màng tế bào nấm) do ức chế enzym squalen monooxyhenase (squalen 2,3-epoxydase).
Điều này dẫn đến sự tích lũy squalen (là cơ chất của enzym) trong tế bào nấm và sự thiếu hụt sterol, đặc biệt ergosterol trong màng tế bào nấm, là những yếu tố gây chết tế bào nấm.
Terbinafin có tác dụng diệt nấm hoặc kìm nấm tùy theo nồng độ thuốc và chủng nấm thực nghiệm. Thuốc có hoạt tính diệt nấm đối với nhiều loại nấm, gồm các nấm da như Trichophyton (ví dụ Trubrum, Tmentagrophytes, T.verrucosum), Microsporum gypseum, Mnanum, Epidermophyton floccosum, nấm sợi như Aspergillus; nấm lưỡng hình như Blastomyces; mốc và men nhu Candida albicans, C.parapsilosis và Scopulariopsis brevicaulis.
Dược động học
Ở cơ thể người, dưới 5% liều dùng được hấp thu sau khi bôi thuốc tại chỗ. Vì vậy, tác dụng toàn thân rất nhẹ.
Các chất chuyển hóa thông qua quá trình chuyển hóa sinh học không có tác dụng kháng nấm và được đào thải chủ yếu qua phân và nước tiểu. Thời gian bán thải là 17 giờ. Không có bằng chứng về tích lũy thuốc.
Chưa có đánh giá nào.