Xem thêm
Phòng và điều trị bệnh còi xương do dinh dưỡng.
Điều trị còi xương và nhuyễn xương do chuyển hóa (còi xương giảm phosphat huyết kháng vitamin D, còi xương phụ thuộc vitamin D, loạn dưỡng xương do thận hoặc Còi xương do thận).
Điều trị giảm năng cận giáp.
Phòng và điều trị loãng xương.
Nhuyễn xương do thuốc chống co giật.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Caldiol 20mcg
Liều dùng của calcifediol tùy thuộc bản chất và mức độ giảm calci huyết của người bệnh. Cần duy trì calci huyết thanh ở mức 9 – 10 mg/dL.
Hầu hết người bệnh đáp ứng với liều 50 – 100 microgam hàng ngày hoặc 100 – 200 microgam, cách một ngày một lần.
Để điều trị giảm calci huyết cho người bệnh suy thận mạn tính, liều calcifediol khởi đầu cho người lớn là 300 – 350 microgam mỗi tuần, uống hàng ngày hoặc cách ngày theo quy định.
Một số người bệnh có nồng độ calci huyết bình thường có thể chỉ cần dùng 20 microgam, hai ngày một lần.
Trẻ em uống 1 đến 2 microgam/kg thể trọng, mỗi ngày 1 lần, bổ sung thêm calci hydroxyd và natri bicarbonat.
Không dùng thuốc Caldiol 20mcg trong trường hợp sau
Avlocardyl 40mg
Bạn đang muốn tìm hiểu về thuốc Avlocardyl 40mg được chỉ định...
0₫
Những người bệnh có phản ứng dị ứng với vitamin D hoặc tăng calci huyết.
Quá liều vitamin D, loạn dưỡng xương do thận kèm theo tăng phosphat huyết.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Caldiol 20mcg
Phải theo dõi cẩn thận calci huyết thanh ít nhất hàng tuần, trong khi điều chỉnh liều dùng.
Phải ngừng thuốc nếu xuất hiện tăng calci huyết. Thuốc tương tự vitamin D phải dùng thận trọng cho người đang điều trị glycosid um, vì tăng calci máu ở các người bệnh này có thể dẫn đến loạn nhịp tim. Các thuốc tương tự vitamin D không được dùng đông thời.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Caldiol 20mcg
Các phản ứng không mong muốn bao gồm nôn, chán ăn, đau đầu, giảm thể trọng… do tăng calci huyết và có thể tăng calci niệu.
Thường gặp, ADR >1/100
Thần kinh trung ương: Đau đầu, yếu mệt.
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, táo bón.
Chuyển hóa: Tăng calci huyết.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Thần kinh trung ương: Buồn ngủ.
Tiêu hóa: Nôn, chán ăn.
Thải trừ: Đái nhiều.
Toàn thể: sút cân, đau nhức xương.
Hiếm gặp, ADR <1/1000
Chuyển hóa: Giảm tình dục, đái ra albumin, tăng cholesterol huyết.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Trong quá trình điều trị phải theo dõi tăng calci huyết hàng tuần.
Nếu tăng calci huyết thì phải ngừng dùng thuốc. Phải kiểm tra calci huyết 2 lần một tuần ở người bệnh đang dùng digitalis.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Nếu dùng kéo dài phenytoin và các thuốc chống co giật khác như phenobarbital có thể gây cảm ứng enzym cytochrom dẫn đến phá huỷ cholecalciferol (vitamin D3) và làm rối loạn chuyển hóa vitamin D và calci, nên có thể gây loãng xương.
Không dùng calcifediol cùng với các thuốc kháng acid có chứa magnesi vì nguy cơ bị tăng magnesi trong máu do tăng hấp thu magnesi ở ruột.
Các thuốc làm tăng calci huyết là cholecalciferol (vitamin D3), thiazid, lithi, tamoxifen.
Các thuốc gây hạ calci huyết là: Glucocorticoid, thuốc chống động kinh, cisplatin, bisphosphonat.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
Phải cẩn thận khi dùng calcifediol cho người mang thai, vì vitamin D nói chung gây độc cho thai.
Thời kỳ cho con bú
Sự an toàn của calcifediol đối với người cho con bú chưa được xác định.
Hạn dùng và bảo quản Caldiol 20mcg
BẢO QUẢN: Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°c. Tránh ánh sáng và độ ẩm.
HẠN DÙNG: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG: USP 37
Nguồn gốc, xuất xứ Caldiol 20mcg
Sản xuất bởi:
1) Nhà giữ giấy phép và đóng gói: MEDICA KOREA CO., LTD
Địa chỉ: 96, Jeyakgongdan 4-gil, Hyangnam-eup, Hwaseong-si, Gyeonggi-do, Hàn Quốc
2) Nhà sản xuất: RP Corp., Inc
Địa chỉ: 35-7, Jeyakgongdan 4-gil, Hyangnam-eup, Hwaseong-si, Gyeonggi-do, Hàn Quốc
Dược lực học
Vitamin D rất cần thiết trong vận chuyển calci từ ruột và trong chuyển hóa xương.
Calcifediol là dạng hydroxyl hóa ở vị trí 25 của cholecalciferol (vitamin D3).
Dược động học
Cholecalciferol (vitamin D3) phải trải qua quá trình chuyển hóa 2 bước trước khi có tác dụng sinh học. Bước chuyển hóa đầu tiên xảy ra ở microsom của gan, ở đây cholecalciferol bị hydroxy hóa ở vị trí carbon 25 tạo thành calcifediol (25 – hydroxy – cholecalciferol). Bước thứ 2 xảy ra ở thận, ở đó tạo thành 1 alpha, 25 – dihydroxy – cholecalciferol nhờ enzym 25 hydroxy – cholecalciferol -1 hydroxylase có trong ti thể của vỏ thận. Sau đó 1 alpha, 25 – dihydroxy – cholecalciferol được chuyển tới mô đích (ruột, xương, một phần ở thận và tuyến cận giáp) nhờ các protein liên kết đặc hiệu trong huyết tương.
Calcifediol dùng theo đường uống, hấp thu nhanh và đạt nồng độ đỉnh trong huyết thanh sau 4 – 8 giờ. Calcifediol vận chuyển gắn với protein và có nửa đời khoảng 10 ngày.
Chưa có đánh giá nào.