Xem thêm
Viên nén CANDID 100mg được khuyến cáo dùng trong điều trị nhiễm candida âm đạo.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Candid-V6
Viên nén nên được đặt vào âm đạo, càng sâu càng tốt, bằng cách sử dụng dụng cụ đặt được cung cấp. Tốt nhất nên nằm ngửa với hai chân cong lên,
Người lớn:
Đặt 2 viên nén mỗi ngày (tốt nhất là vào ban đêm) trong 3 ngày liên tiếp. Hoặc, có thể đặt 1 viên nén mỗi ngày trong 1 ngày, tốt nhất là vào ban đêm. Có thể thực hiện đợt điều trị thứ hai nếu cần thiết trong điều trị nhiễm candida âm đạo nặng, nhiễm nấm âm đạo không do Candida albicans, nhiễm candida âm đạo ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch và trong điều trị duy trì nhiễm candida âm đạo tái phát.
Không có lịch trình liều lượng riêng cho người cao tuổi.
Viên nén CANDID cần độ ẩm trong âm đạo để hòa tan hoàn toàn; nếu không các mảnh không tan của viên nên có thể vỡ vụn rơi ra khỏi âm đạo. Phụ nữ bị khô âm đạo có thể nhận thấy các mảnh thuốc không tan. Để ngăn chặn điều này, viên nén cần phải được đưa vào âm đạo càng sâu càng tốt trước khi đi ngủ.
Nhìn chung:
Không nên điều trị trong thời gian có kinh vì viên thuốc có thể bị rửa trôi bởi dòng chảy kinh nguyệt. Phải chấm dứt đợt điều trị trước khi bắt đầu kỳ kinh.
Không sử dụng băng vệ sinh, thụt rửa âm đạo, chất diệt tinh trùng hoặc các sản phẩm dùng cho âm đạo khác khi sử dụng thuốc này.
Nên tránh giao hợp đường âm đạo trong trường hợp bị nhiễm trùng âm đạo và trong khi sử dụng thuốc này vì người bạn tình có thể sẽ bị nhiễm trùng.
Để phòng ngừa tái nhiễm, người bạn tình cũng cần phải được điều trị bằng kem CANDID nếu anh ta được chẩn đoán bị viêm quy đầu do candida.
Trẻ em: Không sử dụng cho trẻ dưới 16 tuổi.
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG DỤNG CỤ ĐẶT
1. Kéo pít tông A cho đến khi nó dừng lại.
Đặt một viên vào ống đặt thuốc B
2. Cẩn thận đưa ống đặt thuốc có chứa viên thuốc vào trong âm đạo càng sâu càng tốt (tốt nhất nên nằm ngửa khi đưa vào).
3. Đẩy pít tông A cho đến khi nó dừng lại, bằng cách đó đặt viên thuốc vào âm đạo.
Rút ống đặt thuốc ra.
4. Sau khi sử dụng, rút pít tông A ra hoàn toàn bằng cách kéo ra khỏi ống đặt thuốc B, Sau đó rửa cả hai trong nước xà phòng ấm (không đun sôi), và để khô hoàn toàn.
|
|
LƯU Ý: Phụ nữ mang thai nên tuân thủ nghiêm ngặt hướng dẫn của bác sĩ.
Không dùng thuốc Candid-V6 trong trường hợp sau
Mẫn cảm với clotrimazol hay bất kỳ tá dược nào của thuốc.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Candid-V6
CẢNH BÁO
Để xa tầm tay trẻ em.
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Thông báo ngay cho bác sĩ về những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Chỉ dùng đặt âm đạo.
Không được uống.
Để thuốc này và tất cả các loại thuốc tránh xa tầm tay trẻ em.
Cần hỏi ý kiến bác sĩ nếu đây là lần đầu tiên bệnh nhân có triệu chứng nhiễm candida âm đạo.
Trước khi sử dụng viên nén CANDID 100mg, cần hỏi ý kiến bác sĩ nếu rơi vào các trường hợp sau:
– Hơn hai lần nhiễm candida âm đạo trong vòng sáu tháng qua.
– Có tiền sử bệnh lây truyền qua đường tình dục hoặc tiếp xúc với bạn tình mắc bệnh lây truyền qua đường tình dục.
– Mang thai hoặc nghi ngờ có thai.
– Dưới 16 tuổi hoặc trên 60 tuổi.
– Quá mẫn cảm với imidazol hoặc các thuốc chống nấm âm đạo khác.
Không nên sử dụng viên nén CANDID 100mg nếu bệnh nhân có bất kỳ triệu chứng sau đây, nên hỏi ý kiến bác sĩ ngay lập tức:
– Ra kinh bất thường.
– Xuất huyết âm đạo bất thường hoặc tiết dịch có dính máu.
– Viêm loét, phồng hoặc lở loét âm hộ hoặc âm đạo.
– Đau bụng dưới hoặc khó tiêu.
– Bất kỳ tác dụng phụ như mẩn đỏ, kích ứng hoặc sưng liên quan đến việc điều trị.
– Sốt hoặc ớn lạnh.
– Buồn nôn hoặc nôn.
– Tiêu chảy.
– Tiết dịch âm đạo có mùi hôi.
Bệnh nhân nên tham khảo ý kiến bác sĩ của mình nên các triệu chứng không thuyên giảm trong vòng một tuần sử dụng viên nén CANDID 100mg. Có thể tiếp tục sử dụng thuốc nếu bị nhiễm candida lại sau 7 ngày. Tuy nhiên, nếu nhiễm candida tái phát hơn hai lần trong vòng sáu tháng, bệnh nhân cần tham khảo ý kiến bác sĩ của mình.
Nếu CANDID-V6 không có tác dụng, nên làm lại các nghiên cứu vi sinh thích hợp để xác nhận kết quả chẩn đoán và loại trừ các mầm bệnh khác trước khi tiến hành một liệu trình điều trị chống nấm khác.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Candid-V6
Vì các tác dụng không mong muốn được liệt kế dựa trên các báo cáo tự phát, nên không thể xác định tần suất xảy ra chính xác cho mỗi tác dụng.
Rối loạn hệ miễn dịch: Phản ứng dị ứng (ngất, tụt huyết áp, khó thở, nổi mề đay, ngửa).
Rối loạn hệ sinh sản và ngực: Bong da bộ phận sinh dục, ngứa, phát ban, phủ, ban đỏ, khó chịu, rát, kích ứng, đau vùng chậu, xuất huyết âm đạo.
Rối loạn tiêu hóa: Đau bụng
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Khi được sử dụng cùng nhau, thuốc này có thể làm hỏng các dụng cụ tránh thai bằng nhựa. Do đó hiệu quả của các dụng cụ tránh thai có thể giảm. Bệnh nhân nên sử dụng các biện pháp phòng ngừa khác trong vòng ít nhất năm ngày sau khi sử dụng thuốc này.
Dùng đồng thời clotrimazol âm đạo và tacrolimus uống (FK-506, ức chế miễn dịch) có thể dẫn đến tăng nồng độ tacrolimus trong huyết tương và tương tự với sirolimus. Do đó bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu và triệu chứng quá liều tacrolimus hoặc sirolimus, nếu cần thiết bằng cách xác định nồng độ huyết tương tương ứng.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Khả năng sinh sản:
Chưa có nghiên cứu nào được thực hiện trên người về các tác động của clotrimazol đến khả năng sinh sản; tuy nhiên, các nghiên cứu trên động vật chưa chứng minh được bất kỳ tác động nào của thuốc đến khả năng sinh sản.
Thai kỳ:
Có ít dữ liệu từ việc sử dụng clotrimazol ở phụ nữ mang thai. Nghiên cứu trên động vật với clotrimazol đã cho thấy độc tính sinh sản ở liều uống cao (xem mục Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng). Ở nồng độ tiếp xúc toàn thân thấp sau khi điều trị đường âm đạo, các tác động có hại đối với độc tính sinh sản không được dự đoán.
Clotrimazol có thể được sử dụng trong khi mang thai, nhưng cần phải có sự giám sát của bác sĩ hoặc nữ hộ sinh.
Trong thời gian mang thai, nên đặt thuốc vào âm đạo mà không dùng dụng cụ đặt.
Cho con bú:
Dữ liệu được lực/độc tính có sẵn trên động vật đã chứng minh sự bài tiết clotrimazol/các chất chuyển hóa vào sữa sau khi tiêm tĩnh mạch (xem mục Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng). Không thể loại trừ rủi ro đối với trẻ đang bủ.
Phải đưa ra quyết định liệu ngừng cho con bú hay ngừng/kiêng điều trị clotrimazol bằng cách xem xét lợi ích của việc cho con bú và các lợi ích của việc điều trị cho người phụ nữ.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe hay vận hành máy móc.
Quá liều và cách xử trí
Không có nguy cơ nhiễm độc cấp tính vì điều này không xảy ra sau một lần dùng quá liều đường âm đạo hoặc da (dùng trên một diện tích rộng trong điều kiện thuận lợi cho hấp thu) hoặc lỡ uống phải. Không có thuốc giải độc đặc hiệu.
Tuy nhiên, trong trường hợp lỡ uống phải, chỉ nên thực hiện các biện pháp thông thường như rửa dạ dày nếu các triệu chứng lâm sàng của quá liêu trở nên rõ ràng (ví dụ như chóng mặt, buồn nôn hoặc nôn). Chỉ nên thực hiện rửa dạ dày khi có thể bảo vệ đường thở đầy đủ.
Hạn dùng và bảo quản Candid-V6
HẠN DÙNG: 48 tháng kể từ ngày sản xuất.
BẢO QUẢN: Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C, tránh ẩm và ánh sáng
Nguồn gốc, xuất xứ Candid-V6
Sản xuất bởi: GLENMARK PHARMACEUTICALS LTD.
Plot No. E-37, 39, D-Road, MIDC, Satpur, Nashik – 422 007, Maharashtra State, Ấn Độ.
Dược lực học
Nhóm dược lý: Chất chống nhiễm trùng và khử trùng phụ khoa-dẫn xuất imidazol
Mã ATC: G01AF02
Cơ chế tác dụng
Clotrimazol có tác dụng chống nấm bằng cách ức chế tổng hợp ergosterol. Ức chế tổng hợp ergosterol dẫn đến suy giảm cấu trúc và chức năng của màng tế bào chất của nấm.
Clotrimazol có phổ tác dụng chống nấm rộng trên in vitro và in vivo, bao gồm nấm da, nấm men, nấm mốc,…
Trong điều kiện thử nghiệm thích hợp, các giá trị MIC cho các loại nấm này nằm trong vùng dưới 0,062-8,0 mg/ml có chất. Cơ chế tác dụng của clotrimazol là kháng nấm hoặc diệt nấm tùy thuộc vào nồng độ của clotrimazol tại vị trí nhiễm trùng. Hoạt tính in vitro giới hạn ở các nhân tố nấm đang sinh sản nhanh; bào tử nấm chỉ hơi nhạy cảm.
Các biến thể kháng chủ yếu của các loài nấm nhạy cảm rất hiếm; sự phát triển kháng thứ phát của nấm nhạy cảm đến nay mới chỉ được quan sát thấy trong những trường hợp rất đơn lẻ trong điều kiện điều trị.
Dược động học
Các nghiên cứu dược động học sau khi đặt âm đạo đã chỉ ra rằng chỉ một lượng nhỏ clotrimazol (3-10% liều) được hấp thu.
Do sự chuyển hóa nhanh chóng qua gan của clotrimazol được hấp thu thành các chất chuyển hóa không có hoạt tính dược lý dẫn đến nồng độ đỉnh trong huyết tương của clotrimazol sau khi đặt âm đạo một liều 500mg ít hơn 10 ng/ml, điều này phản ánh rằng clotrimazol dùng trong âm đạo không gây ra các tác dụng toàn thân hoặc tác dụng phụ có thể đo được.
Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng
Dữ liệu tiền lâm sàng cho thấy không có mối nguy hiểm đặc biệt cho người dựa trên các nghiên cứu về độc tính của liều lặp lại, độc tính gen và khả năng gây ung thư.
Clotrimazol không gây quái thai trong các nghiên cứu độc tính sinh sản trên chuột nhắt, chuột cống và thỏ.
Ở chuột cống, uống liều cao có liên quan đến độc tính ở chuột mẹ, nhiễm độc phôi, giảm trọng lượng thai và giảm khả năng sống sót của chuột con. Ở chuột cống, clotrimazol và/hoặc các chất chuyển hóa của nó được bài tiết vào sữa ở mức cao hơn trong huyết tương theo hệ số 10-20 vào 4 giờ sau khi dùng, tiếp theo giảm đến hệ số 0,4 sau 24 giờ.
Chưa có đánh giá nào.