Xem thêm
CEFTENMAX 200 cap được chỉ định cho những trường hợp nhiễm khuẩn từ nhẹ đến vừa, gây ra bởi những vi khuẩn nhạy cảm trong trường hợp sau:
– Viêm tai giữa: viêm tai giữa cấp do H. influenzae (gồm các chủng sản xuất beta-lactamase), M.catarrhalis (gồm các chủng sản xuất beta-lactamase), và S. pyogenes (beta-hemolytic streptococci nhóm A).
– Viêm họng và viêm amidan: viêm họng và viêm amidan do S. pyogenes (beta-hemolytic streptococci nhóm A).
– Đợt cấp của viêm phế quản mãn tính do Streptococcus pneumoniae (chỉ các chủng nhạy cảm penicillin), Haemophilus influenzae (gồm các chủng sản xuất beta-lactamase), và Moraxella catarrhalis (gồm các chủng sản xuất beta-lactamase).
Cách dùng – liều dùng của thuốc Ceftenmax 200 cap
Liều dùng và thời gian dùng thuốc cho từng trường hợp cụ thể theo chỉ định của Bác sĩ điều trị.
Liều dùng thông thường như sau:
Người lớn:
– Viêm tai giữa cấp: liều uống 400mg x 1 lần/ngày cho 10 ngày.
– Viêm họng và viêm amidan: liều uống 400mg x 1 lần/ngày cho 10 ngày.
– Đợt cấp của viêm phế quản mãn tính, liều uống 400mg x 1 lần/ngày cho 10 ngày.
Trẻ em:
– Viêm tai giữa cấp tính:
+ Trẻ em từ 6 tháng tuổi đến 11 tuổi: 9mg/kg x 1 lần/ngày cho 10 ngày.
+ Trẻ em > 12 tuổi: 400mg x 1 lần/ngày cho 10 ngày.
– Viêm tai giữa có tràn dịch: trẻ em 7 tháng tuổi đến 12 tuổi: 9mg/kg x 1 lần/ngày cho 10 ngày, tối đa 400mg.
– Viêm họng và viêm amidan:
+ Trẻ em 6 tháng tuổi đến 11 tuổi: 9mg/kg x 1 lần/ngày cho 10 ngày.
+ Trẻ em > 12 tuổi: 400mg x 1 lần/ngày cho 10 ngày.
– Đợt cấp của viêm phế quản mãn tính, trẻ em > 12 tuổi: 400mg x 1 lần/ngày cho 10 ngày.
Bệnh nhân suy gan: không cần chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan.
Bệnh nhân suy thận: liều cho bệnh nhân suy thận.
Độ thanh thải creatinin (mL/phút) |
Liều |
> 50 |
9mg/kg hoặc 400mg x 1 lần/24 giờ |
30 – 49 |
4,5mg/kg hoặc 200mg x 1 lần/24 giờ |
5 – 29 |
2,25mg/kg hoặc 100mg x1 lần/24 giờ |
Dùng đường uống, uống nguyên viên thuốc, có thể uống cùng hay không cùng bữa ăn.
Không dùng thuốc Ceftenmax 200 cap trong trường hợp sau
Chống chỉ định ở bệnh nhân dị ứng với kháng sinh nhóm cephalosporin, mẫn cảm với penicilin hay bất cứ thành phần nào của thuốc.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Ceftenmax 200 cap
Cũng như các kháng sinh phổ rộng khác, việc điều trị lâu ngày với ceftibuten có thể gây phát sinh các vi khuẩn đề kháng thuốc. Cần theo dõi bệnh nhân chặt chẽ, nếu có hiện tượng tái nhiễm trong lúc điều trị cần phải đổi sang kháng sinh khác thích hợp.
Tiêu chảy và viêm đại tràng liên quan đến Clostridium difficile: có thể xuất hiện và phát triển quá mức của các vi khuẩn không nhạy cảm (ví dụ như Enterobacter, Pseudomonas, Enterococci, Candida) với việc sử dụng kéo dài. Nên cẩn thận theo dõi bệnh nhân và điều trị thích hợp nếu bội nhiễm.
Phản ứng nhạy cảm:
– Phản ứng dị ứng: có thể xuất hiện các phản ứng dị ứng như mày đay, ngứa, phát ban, sốt và ớn lạnh, tăng bạch cầu, đau hoặc viêm khớp, phù nề, phù mạch, tăng huyết áp, sốc, hội chứng Steven-Johnson, hoại tử da nhiễm độc, viêm da tróc vảy, và sốc phản vệ. Nếu phản ứng dị ứng xuất hiện, ngưng sử dụng ceftibuten và sử dụng liệu pháp điều trị thích hợp (như epinephrin, corticosteroid, duy trì thông khí và oxy đầy đủ).
– Dị ứng chéo: Một số phản ứng dị ứng chéo xảy ra giữa cephalosporin và các beta-lactam khác, bao gồm penicillin và cephamycin. Trước khi bắt đầu điều trị, nên xem xét cẩn thận các phản ứng dị ứng trước đó với bất kỳ cephalosporin hoặc penicillin.
Ảnh hưởng của thuốc lên một số xét nghiệm: chưa có ghi nhận về tương tác giữa các thử nghiệm hóa học trong phòng thí nghiệm với ceftibuten. Đã có báo cáo về phản ứng dương tính giả của các xét nghiệm Coombs trong quá trình điều trị với các cephalosporin khác. Do đó, cần xác định phản ứng dương tính của xét nghiệm Coombs có thể là do thuốc gây ra.
Với người suy thận, phát triển các chủng tác nhân gây bệnh không nhạy cảm.
Phụ nữ có thai: Ceftibuten không gây quái thai trên chuột mang thai tại liều uống tới 400mg/kg/ngày (khoảng 8,6 lần so với liều sử dụng trên người, tính trên mg/m2/ngày). Ceftibuten không gây quái thai trên thỏ mang thai tại liều uống tới 40mg/kg/ngày (khoảng 1,5 lần so với liều sử dụng trên người, tính trên mg/m2/ngày và đã cho thấy không có bằng chứng tác hại đến thai nhi). Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu chặt chẽ trên người mang thai còn chưa đầy đủ. Vì các nghiên cứu trên súc vật không luôn luôn tiên đoán được đáp ứng của người, nên chỉ dùng thuốc này trên người mang thai nếu thật cần thiết. Nguy cơ trên thai kỳ theo FDA: mức độ B.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Ceftenmax 200 cap
Các tác dụng phụ do Ceftibuten thường nhẹ bao gồm:
Thường gặp, ADR > 1/100
Tiêu hoá: Buồn nôn, tiêu chảy, khó tiêu, nôn mửa, đau bụng.
Thần kinh trung ương: Đau đầu, chóng mặt.
Ít gặp, 1/100 > ADR > 1/1000
Tiêu hoá: Chán ăn, táo bón, khô miệng, khó tiêu, ợ hơi, đầy hơi.
Hô hấp: Khó thở, ngẹt mũi.
Toàn thân: mệt mỏi, ngứa, phát ban.
Thần kinh trung ương: Buồn ngủ, dị cảm.
Viêm âm đạo, nhiễm nấm Candida, khó tiểu tiện, lệch lạc tình dục.
Hiếm khi, có thể gặp các tác dụng không mong muốn của nhóm cephalosporin bao gồm:
Phản ứng dị ứng, sốc phản vệ, hội chứng Stevens – Johnson, rối loạn chức năng thận, rối loạn chức năng gan bao gồm chứng ứ mật, thiếu máu bất sản, thiếu máu tán huyết, xuất huyết, xét nghiệm cho kết quả dương tính giả đường tiết niệu, giảm bạch cầu, giảm toàn thể huyết cầu, mất bạch cầu hạt, triệu chứng viêm đại tràng giả mạc.
Hướng dẫn xử trí ADR:
Nếu quá mẫn xảy ra, nên ngừng thuốc, trường hợp quá mẫn nặng, cần điều trị hỗ trợ (dùng epinephrine, oxygen, kháng histamin, corticosteroid).
Tiêu chảy do C. difficile và viêm đại tràng màng giả, nếu nhẹ chỉ cần ngừng thuốc. Với các trường hợp vừa và nặng cần truyền dịch, điện giải, bổ sung protein và điều trị bằng metronidazol.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Theophyllin: Không có bằng chứng của sự tương tác động học với theophyllin dạng tiêm tĩnh mạch, ảnh hưởng sử dụng đồng thời với theophyllin dạng uống vẫn chưa rõ.
Thuốc kháng acid (antacid): Tương tác động học vẫn chưa rõ.
Thuốc kháng histamin H2 (ranitidine): Làm tăng nồng độ ceftibuten.
Probenecid: Probenecid có thể làm tăng nông độ trong máu của ceftibuten.
Thuốc tránh thai: Ceftibuten có thể làm giảm hiệu quả của thuốc tránh thai.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Vẫn chưa rõ liệu ceftibuten có được phân bố vào sữa mẹ hay không. Vì vậy, cần thận trọng khi dùng chỉ định cho phụ nữ đang cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Trong một số ít trường hợp thuốc có thể gây nhức đầu và chóng mặt do đó cần lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc.
Quá liều và cách xử trí
Quá liều của các cephalosporin có thể gây ra kích thích não dẫn đến co giật. Ceftibuten có thể được loại bỏ khỏi hệ tuần hoàn bằng chạy thận nhân tạo (65% nồng độ của huyết tương).
Hạn dùng và bảo quản Ceftenmax 200 cap
Bảo quản thuốc ở nơi khô thoáng, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.
Hạn dùng 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nguồn gốc, xuất xứ Ceftenmax 200 cap
CÔNG TY TNHH US PHARMA USA
Dược lực học
Dược chất chính của thuốc CEFTENMAX 200 cap là ceftibuten. Ceftibuten là kháng sinh nhóm Cephalosporin thế hệ thứ III, có hoạt tính trên nhiều loại vi khuẩn Gram dương và Gram âm.
Cơ chế kháng khuẩn của ceftibuten là thuốc diệt khuẩn theo cơ chế gắn với protein đích thiết yếu của thành tế bào vi khuẩn, dẫn đến sự ức chế sinh tổng hợp thành tế bào vi khuẩn.
Phổ kháng khuẩn: Ceftibuten cũng cho thấy có tác dụng trên nhiều chủng vi khuẩn cả trên in vitro và trên lâm sàng:
– Gram-dương hiếu khí: Streptococcus pneumoniae (chỉ các chủng nhạy cảm penicillin), Streptococcus pyogenes.
– Gram-âm hiếu khí: Haemophilus influenza (bao gồm chủng sản xuất beta-lactamase), Moraxella catarrhalis (bao gồm chủng sản xuất beta-lactamase).
Ceftibuten có tính bền vững với hầu hết các beta-lactamase, nhưng không bền vững với sự hiện diện của cephalosporinase qua trung gian nhiễm sắc thể trong các vi khuẩn như Bacteroides, Citrobacter, Enterobacter, Morganella, và Serratia.
Cơ chế đề kháng của vi khuẩn: Giống như các beta-lactam khác, ceftibuten không nên sử dụng cho các chủng đề kháng với beta-lactam do cơ chế chung như giảm tính thấm hoặc thay đổi điểm gắn protein liên kết penicillin (PBP) ví dụ như S. pneumoniae đề kháng penicillin.
Các chủng kháng thuốc:
Trên in vitro, ceftibuten không có tác dụng ức chế các chủng vi khuẩn như: Acinetobacter, Bordetella, Campylobacter, Enterobacter, Enterococcus, Flavobacterium, Hafnia, Listeria, Pseudomonas, Staphylococcus, và Streptococcus (trừ pneumoniae và pyogenes). Thuốc cho thấy có tác dụng rất ít trên hầu hết các vi khuẩn kỵ khí, bao gồm hầu hết các dòng Bacteroides.
Dược động học
Hấp thu: Ceftibuten nhanh chóng được hấp thu sau khi uống, sinh khả dụng đường uống đạt khoảng 75 – 90%. Ở người lớn, ceftibuten liều 400mg ở dạng viên nang cứng có sinh khả dụng tương đương với dạng hỗn dịch uống. Thức ăn làm giảm tốc độ và mức độ hấp thu của ceftibuten, tuy nhiên tác động này chủ yếu ảnh hưởng đến sinh khả dụng của ceftibuten khi dùng dưới dạng hỗn dịch nhiều hơn, ít ảnh hưởng khi sử dụng dưới dạng viên nang. Sau khi uống liều 400mg/lần/ngày ceftibuten dạng viên nang trong 7 ngày, nồng độ đỉnh trung bình 17,9mcg/mL vào ngày thứ 7.
Phân bố: Sau khi uống, ceftibuten phân phối vào dịch ở nơi bị phỏng, dịch cuống phổi, dịch tiết qua mũi, nước bọt, dịch tiết tai giữa, dịch tiết khí quản, amidan. Không rõ liệu thuốc qua nhau thai hoặc được phân bố vào sữa. Khoảng 65% thuốc liên kết với protein huyết tương.
Thải trừ: Ceftibuten hiện diện trong huyết tương và trong nước tiểu chủ yếu ở dạng cis-ceftibuten, khoảng 10% liều được chuyển đổi thành dạng trans-ceftibuten trên in vivo. Đồng phân dạng trans hoạt tính thấp hơn, chỉ vào khoảng 12% so với đồng phân dạng cis.
Đồng phân dạng cis- và trans-ceftibuten bài tiết chủ yếu vào nước tiểu. Khoảng 56% được đào thải trong nước tiểu và 39% đào thải trong phân trong 24 giờ.
Ở người lớn với chức năng thận bình thường, thời gian bán thải của ceftibuten khoảng 2 – 2,6 giờ.
Ở trẻ em từ 6 tháng tuổi đến 16 tuổi, thời gian bán thải của ceftibuten là 1,9 – 2,5 giờ.
Ở bệnh nhân suy thận, nửa đời trong huyết tương trung bình 7,1 – 22,3 giờ phụ thuộc vào độ thanh thải creatinin.
Chưa có đánh giá nào.