Xem thêm
+ Điều trị triệu chứng chóng mặt.
Ở người cao tuổi: Suy giảm trí nhớ, chóng mặt, kém tập trung, hoặc thiếu tỉnh táo, thay đổi khí sắc, rối loạn hành vi, kém chú ý đến bản thân, sa sút trí tuệ do nhồi máu não nhiều ổ.
Đột quy thiếu máu cục bộ cấp.
+ Điều trị nghiện rượu.
+ Điều trị bệnh thiếu máu hồng cầu liềm (piracetam có tác dụng ức chế và làm hồi phục hồng cầu liền in vitro và có tác dụng tốt trên người bệnh bị thiếu máu hồng cầu liềm).
+ Ở trẻ em điều trị hỗ trợ chứng khó đọc.
+ Dùng bổ trợ trong điều trị rung giật cơ có nguồn gốc vỏ não.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Cetamvit 1200mg
+ Cách dùng: Dùng đường uống. Có thể uống cùng hoặc không cùng thức ăn. Liều hàng ngày nên chia 2 – 4 lần.
+ Liều lượng:
Điều trị dài ngày các hội chứng tâm thần thực thể ở người cao tuổi: 12 – 24 g (1 – 2 viên)/ ngày, tùy theo từng trường hợp. Liều có thể cao tới 4,8 g (4 viên)/ ngày trong những tuần đầu.
Điều trị nghiện rượu: 12g(10 viên)/ngày trong thời gian cai rượu đầu tiên. Điều trị duy trì: Uống 2,4g 2 viên)/ngày.
Suy giảm nhận thức sau chấn thương não (Có kèm chóng mặt hoặc không): Liều ban đầu là 9 – 12 g (8 – 10 viên)/ ngày; liều duy trì là 24 g (2 viên)/ngày, uống ít nhất trong ba tuần.
Thiếu máu hồng cầu liềm: 160 mg/kg/ngày, chia đều làm 4 lần.
Điều trị rung giật cơ: Piracetam được dùng với liều 72 g (6 viên)/ngày, chia làm 2 – 3 lần. Tùy theo đáp ứng, cứ 3 – 4 ngày một lần, tăng thêm 4,8 g (2 viên)/ngày cho tới liều tối đa là 24 g (20 viên)/ngày. Sau khi đã đạt liều tối ưu của piracetam, nên tìm cách giảm liều của các thuốc dùng kèm. Không sử dụng cho trẻ dưới 16 tuổi.
Bệnh nhân suy gan, thận: Cần hiệu chỉnh liều.
Hệ số thanh thải creatinin (ml/min) |
Liều dùng 1 ngày |
> 80 |
Dùng liều bình thường, chia 2 – 4 lần |
50 – 79 |
Dùng 2/3 liều bình thường, chia 2-3 lần |
30 – 49 |
Dùng 1/3 liều bình thường, chia 2 lần |
20 – 29 |
Dùng 1/6 liều bình thường, uống 1 lần |
< 20 |
Không dùng thuốc |
Cần làm gì khi một lần quên không dùng thuốc?
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc.
Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Không dùng thuốc Cetamvit 1200mg trong trường hợp sau
Người bệnh suy thận nặng (hệ số thanh thải creatinin dưới 20 ml/phút).
Người mắc bệnh múa giật Huntington.
Người bệnh suy gan.
Xuất huyết não.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Cetamvit 1200mg
Khuyến cáo:
“Thuốc bản theo đơn”
“Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng”
“Để xa tầm tay trẻ em”
“Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc”
Thận trọng
Vì piracetam được thải qua thận, nên thời gian bán thải của thuốc tăng lên liên quan trực tiếp với mức độ suy thận và độ thanh thải creatinin. Cần thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh bị suy thận. Cần theo dõi chức năng thận ở những người bệnh này và người bệnh cao tuổi.
Do piracetam làm giảm khả năng kết tập tiểu cầu, cần thận trọng ở những bệnh nhân bị loét dạ dày, có tiền sử đột quỵ do xuất huyết, bệnh nhân đang sử dụng thuốc chống đông, bệnh nhân trải qua phẫu thuật lớn bao gồm cả phẫu thuật nha khoa.
Tránh ngừng thuốc đột ngột ở bệnh nhân rung giật cơ do nguy cơ gây co giật.
Khi nào cần tham vấn bác sỹ, dược sĩ?
Khi cần thêm thông tin về thuỐC. Khi thấy có những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc. Khi dùng thuốc mà thấy triệu chứng của bệnh không thuyên giảm.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Cetamvit 1200mg
Tác dụng không mong muốn của thuốc (ADR):
– Thường gặp, ADR >1/100:
Toàn thân: Mệt mỏi. Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, ỉa chảy, đau bụng, trướng bụng.
Thần kinh: Bồn chồn, dễ bị kích động, nhức đầu, mất ngủ, ngủ gà.
– Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100:
Toàn thân: Chóng mặt, tăng cân, suy nhược.
Thần kinh: Run, kích thích tình dục, căng thẳng, tăng vận động, trầm cảm.
Huyết học: Rối loạn đông máu hoặc xuất huyết nặng.
Da: Viêm da, ngứa, mày đay.
Hướng dẫn cách xử trí ADR: Có thể giảm nhẹ các ADR của thuốc bằng cách giảm liều.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Vẫn có thể tiếp tục phương pháp điều trị kinh điển nghiện rượu (các vitamin và thuốc an thần) trong trường hợp người bệnh bị thiếu vitamin hoặc kích động mạnh.
Đã có một trường hợp có tương tác giữa piracetam và tinh chất tuyến giáp khi dùng đồng thời: Lú lẫn, bị kích thích và rối loạn giấc ngủ.
Ở người bệnh có thời gian prothrombin đã được ổn định bằng Warfarin lại tăng lên khi dùng piracetam.
Nên tránh dùng những thuốc hoặc thực phẩm gì khi đang sử dụng thuốc này?
Hãy viết một danh sách những thuốc bạn đang dùng (bao gồm thuốc được kê đơn, không kê đơn và thực phẩm chức năng và cho bác sỹ hoặc dược sĩ của bạn xem.
Không được tự ý dùng thuốc, ngưng hoặc thay đổi liều lượng của thuốc mà không có sự cho phép của bác sỹ.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
– Thời kỳ mang thai: Piracetam có thể qua nhau thai. Không nên dùng thuốc này cho người mang thai.
– Thời kỳ cho con bú: Không nên dùng piracetam cho người cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc có thể gây nhức đầu, mất ngủ, ngủ gà nên cẩn thận trọng cho đối tượng này.
Quá liều và cách xử trí
Piracetam không độc ngay cả khi dùng liều rất cao. Không cần thiết phải có những biện pháp đặc biệt khi dùng quá liều.
Cần phải làm gì khi dùng thuốc quá liều khuyến cáo?
Ngừng thuốc và rửa dạ dày.
Hạn dùng và bảo quản Cetamvit 1200mg
– Bảo quản: Nơi khô, nhiệt độ dưới 30°C.
– Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không được dùng thuốc đã quá hạn dùng.
* Lưu ý: Khi thấy viên thuốc bị ẩm mốc, nhãn thuốc in số lô SX, HD mờ…hay Có các biểu hiện nghi ngờ khác phải đem thuốc tới hỏi lại nơi bán hoặc nơi sản xuất theo địa chỉ trong đơn.
Nguồn gốc, xuất xứ Cetamvit 1200mg
Tên cơ sở sản xuất: CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM HÀ TÂY
Địa chỉ: Tổ dân phố số 4 – La Khê – Hà Đông – TP. Hà Nội
Ngày xem xét sửa đổi, cập nhật lại nội dung hướng dẫn sử dụng thuốc: Ngày 19 tháng 09 năm 2017
Dược lực học
Piracetam (dẫn xuất vòng của acid gamma amino-butyric, GABA) được coi là một chất có tác dụng hưng trí (cải thiện chuyển hóa của tế bào thần kinh) mặc dù người ta còn chưa biết nhiều về các tác dụng đặc hiệu cũng như cơ chế tác dụng của nó.
Piracetam tác động lên một số chất dẫn truyền thần kinh như acetylcholin, noradrenalin, dopamin… Điều này có thể giải thích tác dụng tích cực của thuốc lên sự học tập và cải thiện khả năng thực hiện các test về trí nhớ. Thuốc có thể làm thay đổi sự dẫn truyền thần kinh và góp phần cải thiện môi trường chuyển hóa để các tế bào thần kinh hoạt động tốt. Trên thực nghiệm, piracetam có tác dụng bảo vệ chống lại những rối loạn chuyển hóa do thiếu máu cục bộ nhờ làm tăng đề kháng của não đối với tình trạng thiếu oxy.
Piracetam làm tăng sự huy động và sử dụng glucose mà không lệ thuộc vào sự cung cấp oxy, tạo thuận lợi cho con đường pentose và duy trì tổng hợp năng lượng ở não. Piracetam tăng cường tỷ lệ phục hồi sau tổn thương do thiếu oxy bằng cách tăng sự quay vòng của các phosphat vô cơ và giảm tích tụ glucose và acid lactic.
Trong điều kiện bình thường cũng như khi thiếu oxy, người ta thấy piracetam làm tăng lượng ATP trong não do tăng chuyển ADP thành ATP; điều này có thể là một cơ chế để giải thích một số tác dụng có ích của thuốc. Tác động lên sự dẫn truyền tiết acetylcholin (làm tăng giải phóng acetylcholin) cũng có thể góp phần vào cơ chế tác dụng của thuốc.
Thuốc còn có tác dụng làm tăng giải phóng dopamin và điều này có thể có tác dụng tốt lên sự hình thành trí nhớ.
Thuốc không có tác dụng gây ngủ, an thần, hồi sức, giảm đau, an thần kinh hoặc bình thần kinh cũng như không có tác dụng của GABA.
Piracetam làm giảm khả năng kết tụ tiểu cầu và giảm độ nhớt của máu ở liều cao, trong trường hợp hồng cầu bị cứng bất thường thì thuốc có thể làm cho hồng cầu phục hồi khả năng biến dạng và khả năng đi qua các mao mạch. Thuốc có tác dụng chống rung giật cơ.
Dược động học
+ Hấp thu:
Piracetam dùng theo đường uống được hấp thu nhanh chóng và hầu như hoàn toàn ở ống tiêu hóa. Sinh khả dụng gần 100%. Nồng độ đỉnh trong huyết tương (40 – 60 microgam/ml) xuất hiện 30 phút sau khi uống một liều 2g. Nồng độ đỉnh trong dịch não tủy đạt được sau khi uống 2 – 8 giờ. Hấp thu thuốc không thay đổi khi điều trị dài ngày.
+ Phân bố:
Thể tích phân bố khoảng 0,6 lít/kg. Piracetam đi vào tất cả các mô và có thể qua hàng rào máu – não, nhau – thai và cả các màng dùng trong thẩm tách thận. Thuốc có nồng độ cao ở vỏ não, thùy trán, thùy đỉnh và thùy chẩm, tiểu não và các nhân vùng đáy.
+Chuyển hóa:
Không có chất chuyển hóa của piracetam được tìm thấy.
+ Thải trừ:
Thời gian bán thải trong huyết tương là 4 – 5 giờ; thời gian bán thải trong dịch não tủy khoảng 6 – 8 giờ. Piracetam không gắn vào các protein huyết tương và được đào thải qua thận dưới dạng nguyên vẹn. Hệ số thanh thải piracetam của thận ở người bình thường là 86 ml/phút. 30 giờ sau khi uống, hơn. 95% thuốc được thải theo nước tiểu. Nếu bị suy thận thì thời gian bán thải tăng lên: Ở người bệnh bị suy thận hoàn toàn và không hồi phục thì thời gian bán thải là 48 – 50 giờ.
Chưa có đánh giá nào.