Xem thêm
Dasselta được chỉ định ở người lớn và trẻ vị thành niên từ 12 tuổi trở lên để giảm triệu chứng của:
• Viêm mũi dị ứng.
• Mề đay.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Dasselta 5mg
Liều lượng:
Người lớn và trẻ vị thành niên (từ 12 tuổi trở lên):
Liều khuyến cáo của Dasselta là một viên/ngày.
Viêm mũi dị ứng gián đoạn (triệu chứng xuất hiện ít hơn 4 ngày/tuần hoặc ít hơn 4 tuần): cần đánh giá tình trạng bệnh của bệnh nhân và nên ngừng điều trị khi giảm triệu chứng và bắt đầu lại khi triệu chứng xuất hiện.
Viêm mũi dị ứng dai dẳng (triệu chứng xuất hiện 4 ngày/ tuần hoặc hơn và nhiều hơn 4 tuần): Có thể điều trị liên tục cho bệnh nhân trong thời gian tiếp xúc với dị nguyên.
Hiệu quả của việc sử dụng desloratadin trên thử nghiệm lâm sàng ở thanh thiếu niên từ 12 đến 17 tuổi vẫn còn hạn chế.
Bệnh nhân nhi:
Dữ liệu về độ an toàn và hiệu quả sử dụng thuốc ở trẻ em dưới 12 tuổi còn hạn chế. Chưa có các số liệu đến thời điểm hiện tại.
Cách dùng:
Dùng đường uống.
Có thể dùng đồng thời với thức ăn hoặc không.
Không dùng thuốc Dasselta 5mg trong trường hợp sau
Sensylia 40ml
Bạn đang muốn tìm hiểu về Sensylia 40ml được chỉ định điều...
490.000₫
Mẫn cảm với desloratadin, loratadin hoặc bất cứ thành. phần nào của thuốc.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Dasselta 5mg
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Để xa tầm tay trẻ em.
Thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Quá liều và nhiễm độc (bao gồm cả tử vong) đã được báo cáo ở trẻ nhỏ dưới 2 tuổi dùng các chế phẩm không kê đơn chứa thuốc kháng histamin, giảm ho, long đờm và chống xung huyết mũi đơn thuần hoặc phối hợp để giảm các triệu chứng của đường hô hấp trên. Cũng chưa có bằng chứng cho thấy hiệu quả rõ ràng của các chế phẩm này ở độ tuổi dưới 2 tuổi và liều thích hợp cũng chưa được công bố. Vì vậy, nên thận trọng khi dùng các thuốc không kê đơn (đơn thuần hoặc phối hợp) chứa thuốc kháng histamin, giảm ho, long đờm và chống xung huyết mũi để giảm ho, giảm triệu chứng cảm cúm cho trẻ dưới 2 tuổi.
Nên tránh uống rượu khi dùng thuốc.
Đôi khi có những báo cáo về co giật xuất hiện ở những
bệnh nhân dùng thuốc kháng histamin, do đó cũng cần thận trọng khi dùng desloratadin cho những bệnh nhân có tiền sử động kinh.
Desloratadin thải trừ qua thận dưới dạng chất chuyển hóa còn hoạt tính, do đó cần lưu ý giảm liều trên bệnh nhân suy thận. Cẩn thận khi sử dụng Dasselta ở bệnh nhân suy thận nặng. Tương tự, cũng cần giảm liều desloratadin trên bệnh nhân suy gan.
Thuốc có chứa lacstose. Bệnh nhân có vấn đề di truyền về bất dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Dasselta 5mg
Tóm tắt thông tin an toàn
Đối với bệnh nhi
Trong các thử nghiệm lâm sàng điều trị trên bệnh nhân nhi, si rô desloratadin được đưa cho 246 bệnh nhân trong độ tuổi từ 6 đến 11 tuổi. Các tác dụng phụ nhìn chung ở ẻ từ 2 đến 11 tuổi ở nhóm desloratadin và nhóm chứng tương tự nhau. Ở trẻ sơ sinh và trẻ mới biết đi từ 6 đến | 23 tháng, tác dụng phụ hay gặp nhất ở nhóm chứng là tiêu chảy (3.7%), sốt (2.3%) và mất ngủ (2.3%). Trong một nghiên cứu bổ sung, không thấy tác dụng phụ ở trẻ từ 6 đến 11 tuổi khi uống liều đơn 2,5 mg desloratadin.
Trong một thử nghiệm lâm sàng với 578 thanh thiếu niên tuổi từ 12 đến 17 tuổi, tác dụng phụ hay gặp nhất là đau đầu, xảy ra ở 5,9% số bệnh nhân điều trị với desloratadin và 6,9% số bệnh nhân ở nhóm chứng.
Đối với người lớn và thanh thiếu niên
Ở liều khuyến cáo, trong các thử nghiệm lâm sàng để điều trị viêm mũi dị ứng và mề đay mạn tính không rõ nguyên nhân, các tác dụng không mong muốn của desloratadin cao hơn 3% so với nhóm chứng. Tác dụng phụ hay gặp nhất cao hơn nhóm chứng là mệt mỏi (1.2%), khô mồm (0.8%) và đau đầu (0.6%).
Các tác dụng không mong muốn
Phân loại tần suất:
Rất thường gặp, ADR ≥ 1/10 ,
Thường gặp, 1/10 > ADR ≥ 1/100
Ít gặp, 1/100 > ADR ≥ 1/1000
Hiếm gặp, 1/1000 > ADR ≥ 1/10000
Rất hiếm gặp, ADR < 1/10000
Chưa biết (chưa thể đánh giá dựa trên các số liệu hiện có)
Cơ quan |
Tần suất |
Tác dụng không mong muốn |
Tâm thần |
Rất hiếm gặp |
Ảo giác |
Thần kinh trung ương |
Thường gặp
Rất hiếm gặp
|
Đau đầu
hóng mặt, buồn ngủ, mất ngủ, kích động, co giật
|
Tim |
Rất hiếm gặp
Chưa biết
|
Tim đập nhanh, đánh trống ngực
Kéo dài thời gian QT
|
Tiêu hóa |
Thường gặp
Thường gặp (trẻ dưới 2 tuổi)
Rất hiếm gặp
|
Khô miệng
Tiêu chảy
Đau bụng, buồn nôn, nôn, khó tiêu, tiêu chảy
|
Gan |
Rất hiếm gặp
Chưa biết
|
Men gan tăng, bilirubin tăng, viêm gan
Vàng da
|
Da và mô dưới da |
Chưa biết |
Nhạy cảm với ánh sáng |
Cơ Xương và mô liên kết |
Rất hiếm gặp |
Đau cơ |
Toàn thân |
Thường gặp
Rất hiếm gặp
Chưa biết
|
Mệt mỏi
Phản ứng quá mẫn (chẳng hạn như phản ứng phản vệ, phù mạch, khó thở, ngứa, phát ban và mề đay)
Suy nhược
|
Đối với bệnh nhi
Các tác dụng không mong muốn khác ở bệnh nhân nhi trong quá trình thuốc lưu hành trên thị trường với tần suất chưa biết bao gồm kéo dài khoảng thời gian QT, loạn nhịp tim và nhịp tim chậm.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Desloratadin làm tăng nồng độ và tăng tác dụng của rượu, thuốc kháng cholin, thuốc ức chế thần kinh trung ương, thuốc ức chế chọn lọc thu hồi serotonin.
Nồng độ và tác dụng của desloratadin có thể tăng lên bởi droperidol, hydroxyzin, chất ức chế P-glycoprotein, pramlimid.
Desloratadin làm giảm nồng độ và giảm tác dụng của thuốc ức chế acetylcholinesterase, benzylpeniciloyl polylysin, betahistin, amphetamin, thuốc cảm ứng P-glycoprotein.
Thức ăn không ảnh hưởng đến sinh khả dụng của desloratadin.
Có tiềm năng tương tác dược động học của desloratadin với các thuốc ảnh hưởng đến enzym chuyển hóa ở microsom gan như azithromycin, cimetidin, erythromycin, fluoxetin, ketoconazol. Tuy nhiên, không có những thay đổi quan trọng nào về ECG cũng như triệu chứng lâm sàng, thay đổi chức năng sống, hay tác dụng phụ nào được ghi nhận.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
Mặc dù các nghiên cứu trên động vật cho thấy desloratadin không gây quái thai, song cũng nên thận trọng khi dùng desloratadin cho phụ nữ mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Desloratadin qua được sữa mẹ, vì thế không khuyến cáo sử dụng desloratadin cho phụ nữ đang cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Vì thuốc có thể gây ra các tác dụng không mong muốn ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương như buồn ngủ, chóng mặt, khó thở… nên bệnh nhân dùng thuốc cần thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc.
Quá liều và cách xử trí
Chưa phát hiện ra những thay đổi lâm sàng đáng kể khi dùng desloratadin tới liều 45 mg/ngày (gấp 9 lần liều điều trị).
Trong trường hợp quá liều, điều trị các biện pháp điều trị thông thường khác, bao gồm giảm hấp thu và điều trị triệu chứng. Desloratadin không được đào thải bằng đường thẩm phân phúc mạc.
Hạn dùng và bảo quản Dasselta 5mg
ĐIỀU KIỆN BẢO QUẢN: Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C, tránh ẩm.
HẠN DÙNG: 3 năm kể từ ngày sản xuất.
Nguồn gốc, xuất xứ Dasselta 5mg
CƠ SỞ SẢN XUẤT KRKA, d. d., Novo mesto
Địa chỉ: Šmarješka cesta 6, 8501 Novo mesto, Slovenia.
Dược lực học
Mã ATC: RO6AX27
Nhóm dược lý: Thuốc kháng histamin.
Desloratadin là một chất chuyển hóa chính có tác dụng của loratadin – một thuốc kháng histamin ba vòng thế hệ 2, ít có tác dụng ức chế thần kinh trung ương hơn thế hệ 1.
Thuốc có tác dụng kháng chọn lọc thụ thể H1 ngoại biên, làm giảm kéo dài triệu chứng của dị ứng, như: viêm mũi dị ứng, mề đay. Desloratadin có thể dùng một mình hoặc phối hợp với một thuốc chống xung huyết như pseudoephedrine sulfat.
Dược động học
Hấp thu:
Sau khi uống 30 phút có thể phát hiện được nồng độ desloratadin trong huyết tương. Desloratadin đạt đỉnh tác dụng trong khoảng 3 giờ. Thời gian bán thải là 27 giờ.
Trong khoảng 5-20 mg, sinh khả dụng của desloratadin tỷ lệ với liều dùng.
Phân bố:
Tỷ lệ gắn với protein huyết tương của desloratadin là 83-87%
Chuyển hóa:
Ở liều điều trị, desloratadin không ảnh hưởng hoặc không bị ảnh hưởng bởi hệ thống enzym chuyển hóa CYP ở gan. Chuyển hóa ở gan thành chất chuyển hóa có hoạt tính là 3-hydroxydesloratadin (chưa rõ qua enzym đặc hiệu nào), thải trừ theo con đường liên hợp với acid glucuronic.
Thải trừ:
Thải trừ qua nước tiểu và qua phân (dưới dạng chất chuyển hóa).
Bệnh nhân suy thận:
Dược động học của desloratadin ở bệnh nhân suy thận mãn tính (chronic renal insufficiency_CRI) được so sánh với với các đối tượng khỏe mạnh trong nghiên cứu liều đơn và đa liều. Trong nghiên cứu đơn liều, mức độ phơi nhiễm với desloratadin cao hơn khoảng 2 lần ở những người CRI từ nhẹ đến trung bình và 2,5 lần ở những người CRI nặng so với đối tượng khỏe mạnh. Trong nghiên cứu đa liều, trạng thái ổn định đạt được sau ngày 11, so với đối tượng khỏe mạnh mức độ phơi nhiễm với desloratadin lớn hơn xấp xỉ 1,5 lần ở những bệnh nhân CRI từ nhẹ đến trung bình và xấp xỉ 2,5 lần ở những bệnh nhân CRI nặng. Trong cả hai nghiên cứu, những thay đổi về sự phơi nhiễm (AUC và Cmax) của desloratadin và 3-hydroxydesloratadin không liên quan đến lâm sàng.
Chưa có đánh giá nào.