Xem thêm
Denk-Air được chỉ định trong điều trị hen suyễn như là liệu pháp bổ sung ở bệnh nhân hen dai dẳng kéo dài từ 2 tuổi trở lên, những người mà không được kiểm soát đầy đủ bằng corticosteroid dạng xông hít và những người cần phải dùng các thuốc kích thích thụ thể β tác dụng nhanh nhưng chưa kiểm soát đầy đủ được cơn hen.
Denk-Air cũng có thể là một lựa chọn điều trị thay thế cho corticosteroid dạng xông hít liều thấp cho bệnh nhân hen nhẹ từ 2 đến 14 tuổi, những người không có tiền sử trầm trọng về hen mà cần phải uống corticosteroid, và những người không có khả năng sử dụng corticosteroid dạng xông hít.
Ở những bệnh nhân từ 15 tuổi trở lên mà Denk-Air được chỉ định cho bệnh hen, thì viên nén bao phim Denk-Air 10 mg cũng có thể làm giảm các triệu chứng của viêm mũi dị ứng theo mùa.
Denk-Air cũng được chỉ định trong dự phòng bệnh hen ở bệnh nhân từ 2 tuổi trở lên, mà chủ yếu là bị co thắt phế quản do gång sức.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Denk-Air Junior 5mg
Denk-Air Junior 4 mg
Sản phẩm này được dùng cho trẻ dưới sự giám sát của người lớn. Liều dùng cho bệnh nhi ở độ tuổi 2-5 tuổi là một viên nhai 4 mg mỗi ngày, dùng vào buổi tối. Không nên dùng viên nhai Denk-Air Junior 4 mg cùng với thức ăn. Nên dùng thuốc ít nhất 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau khi ăn. Không cần điều chỉnh liều ở nhóm tuổi này.
Không nên dùng viên nhai Denk-Air Junior 4 mg cho trẻ em dưới 2 tuổi.
Denk-Air Junior 4 mg được dùng như thuốc dự phòng bệnh hen cho bệnh nhân từ 2 đến 5 tuổi, mà chủ yếu bị co thắt phế quản do gắng sức.
Ở bệnh nhân từ 2 đến 5 tuổi, co thắt phế quản do gắng sức có thể là biểu hiện điển hình của bệnh hen kéo dài đòi hỏi phải điều trị bằng corticoid dạng xông hít. Bệnh nhân cần được đánh giá sau 2 đến 4 tuần điều trị Với montelukast. Nếu không đạt được đáp ứng thỏa đáng, cần cân nhắc thêm một liệu pháp điều trị khác.
Denk-Air Junior 5 mg
Sản phẩm này được dùng cho trẻ dưới sự giám sát của người lớn. Liều dùng cho bệnh nhi ở độ tuổi 6-14 tuổi là một viên nhai 5 mg mỗi ngày, dùng vào buổi tối. Không nên dùng viên nhai Denk-Air Junior 5 mg cùng với thức ăn. Nên dùng thuốc ít nhất 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau khi ăn. Không cần điều chỉnh liều ở nhóm tuổi này.
Khuyến cáo chung
Tác dụng của Denk-Air đổi với các triệu chứng hen xảy ra trong vòng một ngày.
Bệnh nhân nên tiếp tục điều trị với DenkAir ngay cả khi không có triệu chứng và trong khi các triệu chứng hen ngày càng nặng thêm. Không nên sử dụng Denk-Air đồng thời với các thuốc khác có cùng thành phần hoạt chất (montelukast).
Không cần điều chỉnh liều lượng ở bệnh | nhân cao tuổi. Cũng không nên điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận hoặc suy gan nhẹ đến trung bình. Không có kinh nghiệm dùng thuốc cho bệnh nhân bị suy gan nặng. Liều dùng đối với bệnh nhân nam và nữ là như nhau.
Denk-Air Junior 4 mg và Denk-Air Junior 5 mg là một lựa chọn điều trị thay thế cho corticosteroid dạng xông hít liều thấp cho bệnh hen nhẹ, kéo dài.
Không khuyến cáo dùng montelukast đơn độc để điều trị ở bệnh nhân hen mức độ vừa phải. Việc sử dụng montelukast như một phương pháp điều trị thay thế cho corticosteroids dạng xông hít liều thấp cho trẻ từ 2 đến 14 tuổi bị hen nhẹ, chỉ xem xét dùng cho những bệnh nhân không có tiền sử bệnh hen nặng mà cần phải uống corticosteroid và những bệnh nhân không có khả năng sử dụng corticoid dạng xông hít.
Ở bệnh hen nhẹ, các triệu chứng hen xuất hiện nhiều hơn một lần một tuần nhưng ít hơn một lần mỗi ngày, triệu chứng hen ban đêm nhiều hơn hai lần một tháng, nhưng ít hơn một lần một tuần, trong khi chức năng phối là bình thường giữa các đợt hen.
Nếu không thể kiểm soát được các triệu chứng hen một cách thỏa đáng trong lần theo dõi tiếp theo (thường là trong vòng 1 tháng) thì cần phải bổ sung thêm hoặc đổi thuốc chống viêm khác dựa trên từng bước trong hệ thống khuyến cáo điều trị hen. Hiệu quả điều trị hen cần được xem xét lại định kỳ.
Điều trị với Denk-Air liên quan đến các phương pháp điều trị hen khác
Denk-Air có thể được bổ sung thêm vào một chế độ điều trị hiện có.
Các corticosteroid dạng xông hít
Điều trị với Denk-Air có thể được sử dụng như là liệu pháp bổ trợ cho bệnh nhân khi đang phải dùng corticosteroids dạng xông hít cùng với các thuốc kích thích thụ thể B mà vẫn chưa kiểm soát đầy đủ được con hen. Không nên thay thế đột ngột Denk-Air cho corticoid dạng xông hít.
Không dùng thuốc Denk-Air Junior 5mg trong trường hợp sau
Livernin-DH
Livernin-DH là thuốc gì ?
Livernin-DH được sản xuất bởi Công ty cổ phần...
220.000₫
Chống chỉ định dùng cho bệnh nhân dị ứng với montelukast hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Denk-Air Junior 5mg
Để xa tầm tay trẻ em
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Bệnh nhân không bao giờ nên dùng montelukast đường uống để điều trị các cơn hen cấp mà thường phải dự trữ sẵn thuốc thích hợp cho những trường hợp cấp này. Nếu có cơn hen cấp tính nên dùng một thuốc β-agonist dạng xông hít tác dụng nhanh.
Bệnh nhân nên hỏi ý kiến bác sĩ càng sớm càng tốt nếu cần phải dùng thuốc B-agonist dạng xông hít tác dụng nhanh nhiều hơn bình thường.
Không nên đột ngột thay thế montelukast cho corticosteroid dạng xông hít hoặc dạng uống.
Không có dữ liệu chứng minh rằng có thể giảm lượng corticosteroids đường uống khi dùng đồng thời với montelukast.
Trong một số trường hợp hiếm, bệnh nhân điều trị bằng các thuốc chống hăn, bao gồm cả montelukast, có thể gặp tăng bạch cầu ái toan toàn thân, đôi khi có các đặc điểm lâm sàng của viêm mạch máu giống với hội chứng Churg-Strauss, một tình trạng bệnh thường được điều trị bằng corticosteroid. Những tình trạng này thường xảy ra nhưng không phải tất cả các trường hợp nào cũng liên quan đến việc giảm hoặc ngừng dùng corticosteroid đường uống. Khả năng các thuốc đối kháng thụ thể leukotriene có thể liên quan đến sự xuất hiện của hội chứng Churg-Strauss không thể bị loại trừ và chưa được nghiên cứu.
Các bác sĩ cần cảnh báo bệnh nhân về tình trạng tăng bạch cầu ái toan, phát ban mạch máu, các triệu chứng bệnh phổi nặng thêm, các biến chứng trên tim, và/hoặc bệnh thần kinh có thể xuất hiện. Cần phải đánh giá lại phác đồ điều trị ở những bệnh nhân gặp các triệu chứng này.
Bệnh nhân có hội chứng không dung nạp aspirin cũng phải tránh dùng acetylsalicylic acid và các thuốc chống viêm không steroid khác trong quá trình điều trị với Denk-Air.
Denk-Air chứa aspartam có nguồn gốc từ phenylalanine. Có thể gây hại cho người bị phenylketon niệu.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Denk-Air Junior 5mg
Montelukast đã được đánh giá trong các nghiên cứu lâm sàng ở bệnh nhân hen liên tục như sau:
• Viên nén bao phim 10 mg: trên khoảng 4000 người lớn và vị thành niên từ 15 tuổi trở lên bị hen.
• Viên nén bao phim 10 mg: trên khoảng 400 người lớn và vị thành niên từ 15 tuổi trở lên có viêm mũi dị ứng theo mùa và hen.
• Viên nhai 5 mg trên khoảng 1750 bệnh nhân hen ở trẻ em từ 6 đến 14 tuổi
• Viên nén nhai 4 mg trên 851 bệnh nhân là trẻ em từ 2 đến 5 tuổi.
Montelukast đã được đánh giá trong một nghiên cứu lâm sàng trên 1038 bệnh nhân bị hen không liên tục như sau:
• Cốm pha hỗn dịch 4 mg và viên nhai 4 mg trên 1038 bệnh nhân hen là trẻ em từ 6 tháng đến 5 tuổi.
• Các phản ứng phụ liên quan đến thuốc thuốc trong các nghiên cứu lâm sàng được báo cáo thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10)
bệnh nhân điều trị montelukast và tỷ lệ này lớn hơn so với bệnh nhân điều trị bằng giả dược:
Hệ thống cơ quan |
Người lớn vị thành niên từ 15 tuổi trở lên (hai nghiên cứu trong 12 tuần, n=795) |
Bệnh nhi từ 6-14 tuổi (01 nghiên cứu trong 8 tuần, n=201) (02 nghiên cứu trong 56 tuần, n=615) |
Bệnh nhi từ tuổi 2-5 tuổi (01 nghiên cứu trong 12 tuần, n=461) (01 nghiên cứu trong 48 tuần, n=278) |
Rối loạn hệ thần kinh |
Đau đầu |
Đau đầu |
|
Rối loạn tiêu hóa |
Đau bụng |
|
Đau bụng |
Rối loạn chung và tại nơi dùng thuốc |
|
|
khát |
Với việc điều trị kéo dài trong các thử nghiệm lâm sàng với một số lượng hạn chế các bệnh nhân là người lớn trong 2 năm và với bệnh nhi ở độ tuổi từ 6 đến 14 tuổi trong 12 tháng thì hồ sơ an toàn không thay đổi.
Tích lũy thuốc, 502 trẻ em từ 2 đến 5 tuổi được điều trị bằng montelukast ít nhất trong 3 tháng, 338 trẻ em trong 6 tháng hoặc lâu hơn và 534 trẻ trong 12 tháng hoặc lâu hơn.
Với điều trị kéo dài, hồ sơ an toàn không thay đổi ở nhóm tuổi này.
Độ an toàn của bệnh nhi từ 6 tháng đến 2 tuổi không thay đổi khi thời gian điều trị lên đến 3 tháng.
Kinh nghiệm trong quá trình lưu hành
Các phản ứng bất lợi được báo cáo trong quá trình lưu hành được đánh giá theo cơ quan tổ chức trong cơ thể được liệt kê trong bảng dưới đây. Tần suất được đánh giá dựa trên các thử nghiệm lâm sàng.
Hệ thống cơ quan |
Kinh nghiệm về tác dụng phụ |
Tần suất |
Nhiễm trùng và bội nhiễm |
Nhiễm trùng đường hô hấp trên |
Rất hay gặp |
Rối loạn máu và hệ bạch huyết |
Tăng xu hướng chảy máu |
Hiếm gặp |
Rối loạn hệ miễn dịch |
Phản ứng quá mẫn bao gồm sốc phản vệ |
Ít gặp |
Bạch cầu ưa acid thâm nhập vào gan |
Rất hiếm gặp |
Rối loạn tâm thần |
Giấc mơ bất thường bao gồm cơn ác mộng, mất ngủ, buồn ngủ, lo lắng, kích động bao gồm hành vi hành hung dữ hoặc thù địch, trầm cảm, chứng động kinh tâm thần (bao gồm khó chịu, bồn chồn, run rẩy) |
Ít gặp |
Mất tập trung, suy giảm trí nhớ |
Hiếm gặp |
Ảo giác, mất phương hướng, có ý định và hành vi tự tử (tự sát) |
Rất hiếm gặp |
Rối loạn hệ thần kinh |
Chóng mặt, buồn ngủ, dị cảm/ buồn ngủ, động kinh |
Ít gặp |
Rối loạn tim mạch |
Đánh trống ngực |
Hiếm gặp |
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất |
Nhồi máu cơ tim |
Ít gặp |
Hội chứng churg-Strauss |
Hiếm gặp |
Tăng bạch cầu ái toán ở phổi |
Hiếm gặp |
Rối loạn tiêu hóa |
Tiêu chảy, buồn nôn, nôn
|
Thường gặp |
Khô miệng, khó tiêu |
Ít gặp |
Rối loạn mật |
Tăng nồng độ transaminase huyết thanh (ALT [GPT] và AST [GOT]) |
Thường gặp |
Viêm gan (bao gồm ứ mật, u gan và tổn thương hỗn hợp) |
Hiếm gặp |
Rối loạn da và tổ chức dưới da |
Phát ban‡ |
Thường gặp |
Bầm tím, mày đay, ngứa |
Ít gặp |
Phù nề |
Hiếm gặp |
Phát ban da, hồng ban đa dạng |
Rất hiếm gặp |
Rối loạn cơ xương và mô liên kết |
Đau khớp, đau cơ bao gồm chuột rút cơ. |
Ít gặp |
Rối loạn chung và tại nơi dùng |
Sốt xuất huyết‡ |
Thường gặp |
Hen, mệt mỏi, khó chịu, phù |
ÍT gặp |
* Tần suất: được xác định cho mỗi phản ứng bất lợi theo tỷ lệ được báo cáo trong cơ sở dữ liệu thử nghiệm lâm sàng:
Rất hay gặp (≥1/10), Thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10), ít gặp (≥1/1000 đến < 1/100), Hiếm gặp (≥ 1/10000 đến < 1/1000), Rất hiếm gặp (< 1/10000).
† Tác dụng phụ này, được báo cáo là hay gặp ở những bệnh nhân dùng montelukast, cũng được báo cáo là hay gặp ở những bệnh nhân dùng giả dược trong các thử nghiệm lâm sàng.
‡ Tác dụng phụ này, được báo cáo là hay gặp ở những bệnh nhân dùng montelukast, cũng được báo cáo là hay gặp ở những bệnh nhân dùng giả dược trong các thử nghiệm lâm sàng.
§ Tần suất: hiếm gặp.
Báo cáo các tác dụng phụ còn nghi ngờ
Báo cáo các tác dụng phụ còn nghi ngờ sau khi sản phẩm được cấp phép là rất quan trọng. Nó cho phép tiếp tục theo dõi để cân nhắc giữa lợi ích / nguy cơ của sản phẩm.
Các chuyên gia y tế được yêu cầu báo cáo bất kỳ phản ứng bất lợi nghi ngờ nào thông qua hệ thống báo cáo quốc gia.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Montelukast có thể được dùng kết hợp với các liệu pháp khác để dự phòng và điều trị bệnh hen.
Trong các nghiên cứu tương tác thuốc, liều khuyến cáo có tác dụng lâm sàng của mình telukast không có tương tác lâm sàng quan trọng về dược động học với các thuốc sau: theophyllin, prednison, prednisolon, thuốc tránh thai đường uống (ethinyl estradiol/ norethindron tỷ lệ 35/1), terfenadin, digoxin và warfarin.
Diện tích dưới đường cong trong huyết tương (AUC) của montelukast giảm khoảng 40% ở những bệnh nhân dùng đồng thời với phenobarbital. Vì montelukast được chuyển hóa bởi Cytochrome P450 (CYP3A4, 2C8 và 2C9) nên thận trọng khi dùng đồng thời montelukast với các thuốc gây cảm ứng CYP 3A4, 2C8 và 2C9 như phenytoin, phenobarbital và rifampicin.
Các nghiên cứu in vitro cho thấy montelukast là một chất ức chế CYP2C8 mạnh. Tuy nhiên, dữ liệu từ một nghiên cứu tương tác thuốc với nhau trên lâm sàng giữa thuốc montelukast và rosiglitazon (một cơ chất thử đại diện cho các thuốc được chuyển hóa chủ yếu qua CYP2C8) cho thấy montelukast không ức chế CYP2C8 trong cơ thể. Do đó, dự đoán montelukast sẽ không làm thay đổi rõ rệt quá trình chuyển hóa của các thuốc được chuyển hóa bởi enzyme này (ví dụ như paclitaxel, rosiglitazon, và repaglinid).
Các nghiên cứu in vitro cho thấy montelukast là cơ chất của CYP 2C8 và tác động mức độ thấp tới 2C9 và 3A4. Trong một nghiên cứu tương tác lâm sàng liên quan đến montelukast và gemfibrozil (một chất ức chế cả CYP 2C8 và 2C9), gemfibrazil làm tăng nồng độ toàn thân của montelukast lên gấp 4,4 lần. Không cần phải điều chỉnh liều thường xuyên của montelukast khi dùng đồng thời với gemfibrozil hoặc các chất ức chế mạnh CYP2C8, nhưng bác sĩ nên biết về khả năng có thể xảy ra các tác dụng phụ bất lợi.
Dựa trên dữ liệu nghiên cứu in vitro, các tương tác lâm sàng quan trọng của montelukast với các thuốc ít ức chế CYP 2C8 (ví dụ như trimethoprim) không dự đoán được. Dùng đồng thời montelukast với itraconazol, một chất ức chế mạnh CYP 3A4, không làm tăng đáng kể nồng độ toàn thân của montelukast.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
Các nghiên cứu trên động vật không thấy những ảnh hưởng có hại đối với sự phát triển của bào thai. Hiện tại với số liệu hạn chế từ các cơ sở dữ liệu của việc dùng thuốc trong thai kỳ không cho thấy có mối liên quan giữa montelukast và dị tật (ví dụ khiếm khuyết ở cánh tay) và dị tật này ít được báo cáo trong quá trình lưu hành thuốc trên toàn thế giới.
Denk-Air Có thể được sử dụng trong thời kỳ mang thai chỉ khi thật cần thiết.
Phụ nữ đang cho con bú
Các nghiên cứu trên chuột đã cho thấy mình telukast được bài tiết qua sữa. Người ta không biết rằng liệu montelukast có được bài tiết vào sữa mẹ hay không.
Denk-Air có thể được sử dụng ở phụ nữ đang cho con bú chỉ khi thật cần thiết.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Montelukast được cho là không ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc. Tuy nhiên, trong một số trường hợp hiếm đã có báo cáo về tác dụng phụ gây buồn ngủ chóng mặt.
Quá liều và cách xử trí
Không có thông tin cụ thể về việc dùng quá liều montelukast.
Trong các nghiên cứu bệnh hen mãn tính, montelukast đã được dùng với liều 200 mg/ngày cho người lớn trong 22 tuần và trong các nghiên cứu ngắn hạn dùng liều lên tới 900 mg/ngày cho bệnh nhân trong khoảng một tuần mà không gặp những phản ứng bất lợi nghiêm trọng về mặt lâm sàng.
Đã có báo cáo về quá liều cấp tính trong quá trình lưu hành thuốc và các nghiên cứu lâm sàng với montelukast, bao gồm các báo cáo Ở người lớn và trẻ em dùng liều lên tới 1000 mg (khoảng 61 mg/kg ở trẻ 42 tháng tuổi).
Các kết quả lâm sàng và xét nghiệm quan sát được phù hợp với độ an toàn ở người lớn và trẻ em. Không có kinh nghiệm về phản ứng bất lợi trong phần lớn các báo cáo về quá liều. Những phản ứng bất lợi hay xảy ra nhất phù hợp với hồ sơ an toàn của montelukast bao gồm đau bụng, buồn ngủ, khát, đau đầu, nôn và động kinh.
Không rõ liệu có thể loại bỏ montelukast bằng cách thẩm phân phúc mạc hoặc thậm tách máu hay không.
Hạn dùng và bảo quản Denk-Air Junior 5mg
ĐIỀU KIỆN BẢO QUẢN: Bảo quản ở nơi khô thoáng, nhiệt độ dưới 30°C. Tránh ánh sáng.
HẠN DÙNG:36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nguồn gốc, xuất xứ Denk-Air Junior 5mg
Sản xuất tại Đức, bởi: DENK PHARMA GmbH & Co. KG
Địa chỉ: Göllstr. 1, 84529 Tittmoning, Đức
Dược lực học
Nhóm dược lý: kháng thụ thể leukotrien; Mã ATC: RO3DC03
Cơ chế tác dụng
Bệnh hen
Thecysteinyl leukotrienes (LTC4, LTD4, LTE4) là các protein gây viêm được giải phóng từ các tế bào khác nhau bao gồm tế bào mast và bạch cầu ái toan.
Những chất trung gian quan trọng gây hen này liên kết với các thụ thể cysteinyl leukotriene (CysLT) trong đường hô hấp của người và gây tác động đến đường thở, bao gồm co thắt phế quản, tiết chất nhầy, tăng tính thẩm thành mạch và lôi kéo bạch cầu ái toan.
Các nghiên cứu lâm sàng
Bệnh hen
Trong các nghiên cứu lâm sàng, montelukast ức chế co thắt phế quản do hít phải LTD4 ở liều thấp là 5 mg. Sự giãn phế quản phế quản được quan sát thấy trong vòng 2 giờ sau khi dùng thuốc. Tác dụng làm giãn phế quản do chất chủ vận β được cải thiện bởi montelukast.
Điều trị bằng montelukast ức chế sự co thắt phế quản ở cả giai đoạn sớm và giai đoạn cuối do kháng nguyên. So với giả dược, montelukast làm giảm bạch cầu ái toan máu ngoại vi ở người lớn và trẻ em. Trong một nghiên cứu riêng biệt, điều trị bằng montelukast làm giảm đáng kể bạch cầu ái toan trong đường thở (cũng như đo được trong đờm). Ở người lớn và trẻ em từ 2 đến 14 tuổi, so với giả dược, montelukast làm giảm bạch cầu ái toan ở máu ngoại vi, đồng thời cải thiện và kiểm soát hen trên lâm sàng.
Trong nghiên cứu ở người lớn, montelukast với liều 10 mg x 1 lần/ ngày so với giá dược, đã làm tăng đáng kể thể tích thở ra gắng sức trong giây đầu tiên (FEV1) vào buổi sáng (10,4% so với mức ban đầu là 2,7%), tăng tốc độ thở ra cao nhất (PEFR) 24,5 l/phút so với với mức ban đầu là 3,3 1/ phút) và giảm đáng kể tổng lượng β-agonist phải sử dụng (-26,1% so với mức ban đầu là -4,6%). Việc cải thiện đáng kể các triệu chứng hen suyễn ban ngày và ban đêm đã được báo cáo trên bệnh nhân dùng thuốc tốt hơn so với giả dược.
Các nghiên cứu ở người lớn đã chứng minh montelukast có khả năng làm tăng hiệu quả trên lâm sàng của corticoid dạng xông hít (% thay đổi so với ban đầu của bentlomethason kết hợp montelukast dạng xông hít so với beclomethason trên chỉ số thể tích thở ra gắng sức trong giây đầu tiên FEVA tương ứng là 5,43% so với 1,04%, sử dụng B-agonist: -8,70% so với 2,64 %). So với beclomethason dạng xông hít (200 mg dùng 2 lần mỗi ngày với thiết bị xông hít), montelukast cho thấy có tác dụng ban đầu nhanh hơn, tuy nhiên trong 12 tuần nghiên cứu, baclomethason cho hiệu quả điều trị trung bình cao hơn (% thay đổi so với ban đầu đối với montelukast so với beclomethason trên chỉ số thể tích thở ra gắng sức trong giây đầu tiên FEV, tương ứng là 7,49% so với 13,3%, sử dụng B-agonist: -28,28% so Với -43,89%). Tuy nhiên, tỷ lệ phần trăm bệnh nhân được điều trị với montelukast để đạt được đáp ứng lâm sàng tương tự so Với beclomethason thì cao hơn (ví dụ, 50% bệnh nhân điều trị bằng beclomethason đạt được cải thiện khoảng 11% thể tích thở ra gắng sức trong giây đầu tiên FEV, hoặc thay đổi so với ban đầu, trong khi khoảng 42% bệnh nhân được điều trị với montelukast đạt được cải thiện tương tự).
Trong một nghiên cứu kéo dài 8 tuần ở trẻ em ở độ tuổi từ 6 đến 14, montelukast với liều 5 mg 1 lần/ngày, cải thiện đáng kể chức năng hô hấp (thể tích thở ra gắng sức trong giây đầu tiên FEV1 là 8,71% so với ban đầu là 4,16%), tốc độ thở ra cao nhất là 27,9 / phút so với ban đầu là 17,8 l/phút) và giảm lượng β-agonist cần phải dùng (-11,7% so với mức ban đầu + 8,2%). Trong một nghiên cứu kéo dài 12 tháng số sánh hiệu quả của montelukast với fluticason dạng xông hít trong kiểm soát hen ở bệnh nhi từ 6 đến 14 tuổi bị hen suyễn nhẹ, montelukast không kém hơn fluticason trong việc tăng tỷ lệ ngày không phải dùng thuốc chống hen (RFDs ), giai đoạn sớm. Trung bình trong giai đoạn điều trị 12 tháng, tỉ lệ ngày không phải dùng thuốc chống hen tăng từ 61,6 lên 84,0 ở nhóm dùng montelukast và từ 60,9 đến 86,7 ở nhóm dùng fluticason. Sự khác nhau giữa nhóm LS trong nghiên cứu có nghĩa là tăng tỷ lệ ngày không phải dùng thuốc chống hen có ý nghĩa thống kê (-2,8 so với 95% – C. 4,7 -0,9),nhưng trong giới hạn xác định tiền lâm sàng là không kém hơn.
Cả montelukast và fluticason cùng cải thiện và kiểm soát hen suyễn thông qua đánh giá các biển số thứ yếu trong suốt thời gian điều trị 12 tháng:
Thể tích thở ra gắng sức trong giây đầu tiên FEV1 tăng từ 1,831 đến 2,097 ở nhóm dùng montelukast và từ 1,851 đến 2,14 ở nhóm dùng fluticason, Sự khác biệt giữa nhóm trong LS có nghĩa là tăng thể tích thở ra gắng sức trong giây đầu tiên FEV1 là 0,02 I với 95% CI của – 0,06; 0,02. Tỷ lệ % tăng trung bình so với ban đầu được dự đoán cho chỉ số tăng thể tích thở ra gắng sức trong giây đầu tiên FEV1 là 0,6% ở nhóm điều trị montelukast, và 2,7% ở nhóm điều trị fluticason. Sự khác biệt trong LS có nghĩa là thay đổi thể tích thở ra gắng sức trong giây đầu tiên FEV1 so với ban đầu có ý nghĩa: -22% với 95% CI của -3,6; -0,7.
Tỷ lệ ngày phải dùng thuốc 8-agonist giảm từ 38,0% xuống còn 15,4% ở nhóm dùng montelukast, và từ 38,5% đến 12,8% ở nhóm dùng fluticason. Sự khác biệt nhóm giữa LS với tỷ lệ ngày phải dùng thuốc β-agonist là 2,7% với 95% CI của 0,9; 4,5.
Tỷ lệ bệnh nhân có cơn hen (cơn hen được định nghĩa là giai đoạn hen nặng hơn cân điều trị bằng steroid đường uống, phải đi khám bác sĩ đột xuất, phải cấp cứu hoặc nằm viện) là 32,2% ở nhóm dùng montelukast và 25,6% ở nhóm dùng fluticason; tỷ lệ chênh lệch (95% CI) là đáng kể: tương đương 1,38 (1,04; 1,84).
Tỷ lệ bệnh nhân sử dụng corticoid (chủ yếu là đường uống) trong thời gian nghiên cửu là 17,8% ở nhóm dùng montelukast và 10,5% ở nhóm dùng fluticason. Sự chênh lệch giữa các nhóm LS có ý nghĩa đáng kể: 7,3% với 95% CI của 2,9; 11,7.
Nghiên cứu đối chứng với giả dược ở trẻ em từ 2 đến 5 tuổi trong 12 tuần, đã cải thiện được hẹn với một liều duy nhất 4 mg montelukast hàng ngày so với giả dược, bất kể có điều trị kèm với các thuốc khác (thuốc để kiểm soát hen) để điều trị lâu dài (như corticosteroid dạng xông hít hoặc acid cromoglicic). 60% bệnh nhân không dùng thuốc để kiểm soát hen. Montelukast cải thiện triệu chứng hen ban ngày (ho, thở khò khè, khó thở và giới hạn vận động) và các triệu chứng ban đêm so với giả dược. Montelukast cũng giảm lượng β-agonist và corticosteroid cấp cứu phải sử dụng cho bệnh hen ngày càng nặng thêm so với giả dược. Bệnh nhân dùng montelukast có nhiều ngày không có triệu chứng hen so với những người dùng giả dược. Hiệu quả điều trị đã đạt được sau liều dùng đầu tiên.
Nghiên cứu trong 12 tháng có đối chứng giả dược ở bệnh nhi từ 2 đến 5 tuổi có bệnh hen nhẹ và các đợt cấp tính, montelukast 4 mg một lần mỗi ngày làm giảm tỷ lệ xuất huyết do hen (EE) hàng năm so với giả dược (1,60 EE so với 2,34 EE) (EE được định nghĩa là ≥ 3 ngày liên tiếp với các triệu chứng ban ngày đòi hỏi phải sử dụng β-agonist hoặc corticosteroid (uống hoặc xông hít) hoặc nằm viện vì hen suyễn) có ý nghĩa thống kê (p< 0,001). Mức giảm tỷ lệ EE hàng năm là 31,9% (95% CI: 16,9; 44,1).
Trong một nghiên cứu có đối chứng giả dược ở bệnh nhi từ 6 tháng đến 5 tuổi có bệnh hen liên tục nhưng không kéo dài, điều trị bằng montelukast trong khoảng thời gian 12 tháng.
Montelukast được sử dụng với liều 4 mg một lần mỗi ngày hoặc dùng 1 đợt 12 ngày, mỗi khi bắt đầu xuất hiện các triệu chứng gián đoạn. Không có sự khác biệt đáng kể giữa các bệnh nhân được điều trị với montelukast 4 mg hoặc giả dược về số các cơn hen, đỉnh điểm là cơn hen cấp, được định nghĩa là một cơn hen đòi hỏi phải sử dụng các biện pháp hỗ trợ như phải đi khám bác sĩ đột xuất, hoặc phải cấp cứu, hoặc phải điều trị bằng corticoid đường uống, tiêm tĩnh mạch, hoặc tiêm bắp.
Hiệu quả của montelukast hỗ trợ ở trẻ từ 6 tháng đến 2 tuổi được ngoại suy từ dữ liệu thuốc có hiệu quả ở bệnh nhân từ 2 tuổi trở lên mắc bệnh hen và dựa trên dữ liệu tương tự về dược động học. Giả định rằng các sinh lý bệnh, sinh lý học và hiệu quả của thuốc là tương tự nhau trong số những đối tượng này.
Trong một nghiên cứu 12 tuần ở người lớn đã được chứng minh hiệu quả giảm đáng kể co thắt phế quản do tập thể dục (mức giảm tối đa thể tích thở ra gắng sức trong giây đầu tiên FEV1 đối với montelukast là 22,33% so với giả dược là 32,40%, thời gian phục hồi đến 5% mức FEV1 ban đầu là 44,22 phút so với 60,64 phút). Hiệu quả này phù hợp với nghiên cứu trong 12 tuần:
Giảm khó thở do gắng sức cũng đã được chứng minh trong một nghiên cứu ngắn hạn ở trẻ em từ 6 đến 14 tuổi (giảm tối đa FEV1 18,27% so với 26,11%, thời gian phục hồi đến 5% mức FEV1 ban đầu là 17,76 phút so với 27,98 phút). Hiệu quả trong cả hai nghiên cứu đã được chứng minh khi kết thúc thời gian dùng liều một lần mỗi ngày.
Ở những bệnh nhân hen nhạy cảm với aspirin khi dùng corticosteroid dạng xông hít và/hoặc dạng uống, điều trị với montelukast so với giả dược đã làm cải thiện đáng kể việc kiểm soát hen (thể tích thở ra gắng sức trong giây đầu tiên FEV, thay đổi so với ban đầu 8,55% so với – 1,74% và giảm tổng số lượng β-agonist cần phải dùng – 27,78% so với mức ban đầu là 2,09%).
Dược động học
Hấp thu
Montelukast được hấp thu nhanh sau khi uống. Đối với viên nén bao phim 10 mg, ở người lớn nồng độ đỉnh trong huyết tường trung bình (Cmax) đạt được 3 giờ (Tmax) sau khi uống lúc đói. Sinh khả dụng đường uống trung bình là 64%.
Sinh khả dụng đường uống và Cmax không bị ảnh hưởng bởi một bữa ăn thông thường. An toàn và hiệu quả đã được chứng minh trong các thử nghiệm lâm sàng khi uống viên bao phim 10 mg mà không tính đến thời gian ăn uống.
Đối với thuốc viên nhai 5 mg, Cmax đạt được trong 2 giờ sau khi dùng lúc đói ở người lớn. Sinh khả dụng đường uống trung bình là 73% và giảm xuống 63% theo bữa ăn thông thường.
Sau khi dùng viên nhai 4 mg cho trẻ em từ 2 đến 5 tuổi khi đói, Cmax đạt được sau 2 giờ. Cmax trung bình cao hơn 66% trong khi Cmin trung bình thấp hơn ở người lớn dùng viên 10 mg.
Phân bố
Hơn 99% montelukast gắn với protein huyết tương. Thể tích phân bố ổn định của mình telukast trung bình là 8-11 lít. Các nghiên cứu ở chuột cống với montelukast phóng xạ cho thấy thuốc phân bổ được qua hàng rào máu não. Ngoài ra, 24 giờ sau khi dùng liều tối thiểu thấy nồng độ thuốc mang phóng xạ có ở tất cả các mô khác.
Chuyển hóa
Montelukast được chuyển hóa nhiều. Trong các nghiên cứu Với liều điều trị, không thể phát hiện được nồng độ các chất chuyển hóa của montelukast trong huyết tương ở trạng thái ổn định ở người lớn và trẻ em.
Cytochrome P450 2C8 là enzyme chính trong quá trình chuyển hóa của montelukast. Ngoài ra, CYP 3A4 và 2C9 có thể có một đóng góp một phần nhỏ vào sự chuyển hóa, mặc dù itraconazol là một chất ức chế CYP 3A4, nhưng không thấy thay đổi các chỉ số dược động học của montelukast ở những người thử nghiệm khỏe mạnh dùng 10 mg montelukast mỗi ngày.
Dựa vào các kết quả nghiên cứu in vitro trong microsome gan của con người, nông độ của montelukast trong huyết tương không ức chế các cytochrome P450 3A4, 2C9, 1A2, 2A6, 2C19, hoặc 2D6, Sự đóng góp của chất chuyển hóa đến hiệu quả điều trị của montelukast là rất nhỏ.
Thải trừ
Độ thanh thải khỏi huyết tương của montelukast trung bình là 45 ml/phút ở người lớn khỏe mạnh. Sau khi uống một liều montelukast phóng xạ, 86% chất phóng xạ được thu hồi trong phân của 5 ngày và < 0,2% đã được thu hồi trong nước tiểu. Cùng với các đánh giá về khả dụng sinh khả dụng đường uống của montelukast, điều này cho thấy rằng montelukast và các chất chuyển hóa của nó hầu hết được bài tiết qua mật.
Những trường hợp đặc biệt
Không cần điều chỉnh liều cho người già hoặc bệnh nhân suy gan mức độ nhẹ đến trung bình.
Các nghiên cứu ở bệnh nhân suy thận chưa được thực hiện. Do montelukast và các chất chuyển hóa của nó được thải trừ theo đường mật, nên không cần điều chỉnh liều ở những bệnh nhân bị suy thận. Không có dữ liệu về dược động học của montelukast ở bệnh nhân suy gan nặng (chỉ số Child-Pugh > 9).
Với liều cao montelukast (gấp 20 và 60 lần liều khuyến cáo cho người lớn), đã quan sát thấy có giảm nồng độ theophylline trong huyết tương. Ảnh hưởng này không thấy ở liều khuyến cáo là 10 mg x 1 lần/ ngày.
Chưa có đánh giá nào.