Xem thêm
Suy tim, rung nhĩ và cuồng động nhĩ nhất là khi có tần số thất quá nhanh, nhịp nhanh trên thất kịch phát.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Digoxine 0.25mg
Cách dùng:
Dùng theo đường uống.
Liều dùng:
Cần điều chỉnh liều theo từng người bệnh. Điều hết sức quan trọng là xác định để biết người bệnh Có dùng dạng thuốc digitalis nào trong 2 hoặc 3 tuần trước, vì một ít tác dụng còn tồn lại đòi hỏi phải giảm liều để tránh ngộ độc. Xác định liều dựa trên thể trọng lý tưởng (khối nạc), vì digoxin không phân bố vào mô mỡ.
Có sự khác nhau về sinh khả dụng giữa các dạng thuốc của digoxin. Khi thay đổi dạng thuốc điều trị, cần phải hiệu chỉnh liều lượng. Liều 100 microgam (0,1 mg) cả thuốc tiêm hoặc nang chứa dung dịch digoxin tương đương sinh học với liều 125 microgram (0,125 mg) của viên nén hoặc cồn ngọt digoxin.
Liều dùng người lớn:
– Điều trị chậm bằng digoxin: Liều bình thường dùng một lần trong ngày là 0,125 – 0,500 mg (3 – 2 viên). Có thể chia liều hàng ngày thành 2 lần, một buổi sáng và một buổi chiều. Mức liều điều trị dự định (trạng thái ổn định) đạt được trong vòng 5 – 10 ngày, nếu người bệnh có chức năng thận bình thường. Điều quan trọng là phải dùng liều duy trì với thời biểu dùng thuốc rất đều đặn.
– Điều trị cấp tính, nhanh bằng digoxin: Liều lượng phải tuân theo sự chỉ dẫn của bác sĩ và luôn có sự theo dõi của bác sĩ. Người bệnh cân nặng 70 kg và không béo dùng 1,5 mg uống. Dùng liều này như sau: Bắt đầu 0,75 – 1 mg uống, khi cần thì cho một liều khác: 0,50 mg, cứ 6 giờ một lần, cho tới khi đạt tác dụng đầy đủ. Tổng liều ngày đầu không được quá 2 mg dạng Uống.
Liều người cao tuổi:
Dùng liều digoxin quá thấp cho người cao tuổi không thỏa đáng (liều như vậy thường cho 1 nồng độ dưới mức điều trị) và liều phải cho tùy theo người bệnh (0,0625 mg/ngày).
Liều trẻ em:
Không dùng viên nén digoxin cho trẻ em dưới 5 tuổi. Ở trẻ lớn hơn, liều cần thiết gần bằng liều tính theo kg thể trọng dùng cho người lớn có thận bình thường, nghĩa là 0,007 mg/kg/ngày là liều uống duy trì. Thường dùng liều duy trì cho trẻ em cứ 12 giờ một lần.
Thay đổi từ digitoxin sang digoxin:
Trong tuần thứ nhất, sau khi ngừng digitoxin, chỉ dùng nửa liều duy trì digoxin. Nếu không, sẽ có nguy cơ quá liều và ngộ độc, vì digitoxin có nửa đời thải trừ rất chậm. Sau một tuần đã dùng nửa liều duy trì, dùng digoxin với liều duy trì đầy đủ hàng ngày, bắt đầu từ đầu tuần thứ hai, sau khi ngừng digitoxin.
Không dùng thuốc Digoxine 0.25mg trong trường hợp sau
Dobutane Spray
Dobutane là thuốc gì ?
Thuốc Dobutane Spray là thuốc dùng...
198.000₫
Quá mẫn với digoxin hoặc bất kỳ một thành phần nào của thuốc.
Blốc tim hoàn toàn từng cơn, blốc nhĩ – thất độ hại; loạn nhịp trên thất gây bởi hội chứng Wolff – Parkinson – White; bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn (trừ khi có đồng thời rung nhĩ và suy tim, nhưng phải thận trọng).
Phải thận trọng cao độ bằng giám sát điện tâm đồ nếu người bệnh có nguy cơ cao tai biến tim phải điều trị.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Digoxine 0.25mg
Thuốc này chỉ dùng theo đơn thuốc.
Để xa tầm tay trẻ em.
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Nguy cơ cao tác dụng có hại (ADR) về tim ở người có nhịp tim chậm nhiều, hậu quả của nhịp nút xoang, nhịp tim nhanh nhĩ hoặc rung và cuống động nhĩ.
Ở người có nhồi máu cơ tim cấp tính, nguy cơ ADR tỉm cũng tăng lên, nhưng thường có nhu cầu cao về digitalis.
Với người suy giảm chức năng thận và người thiểu năng tuyến giáp, cần điều chỉnh liều và theo dõi chặt chẽ. Tính nhạy cảm với ADR tăng lên ở người có giảm kali huyết, tăng calci huyết và người cao tuổi.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Digoxine 0.25mg
5 – 30% người bệnh dùng digoxin có ADR. Những ADR này do quá liều hoặc do kết quả của mất cân bằng điện giải ở người bệnh. Nồng độ thay đổi của kali, calci và magnesi trong máu làm thay đổi tính nhạy cảm với ADR Ở người bệnh, thay đổi cân bằng acid/base cũng có thể làm tăng nguy cơ ADR.
Thường gặp: Chán ăn, buồn nôn, nôn.
Ít gặp: Nhịp tim chậm xoang, blốc nhĩ – thất, blốc xoang nhĩ, ngoại tâm thu nhĩ hoặc nút, loạn nhịp thất, nhịp đôi, nhịp ba, nhịp nhanh nhĩ với blốc nhĩ – thất, Ngủ lơ mơ, nhức đầu, mệt mỏi, ngủ lịm, chóng mặt, mất phương hướng. Tăng kali huyết với ngộ độc cấp. Không dung nạp thức ăn, đau bụng, tiêu chảy. Đau dây thần kinh. Nhìn mờ, vòng sáng, nhìn vàng hoặc xanh lá cây, nhìn đôi, sợ ánh sáng, ánh sáng lóe lên.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Tương tác
Những thuốc sau đây gây nhiều tương tác nên cần phải hiệu chỉnh liều: Amiodaron, ciclosporin, indomethacin, itraconazol, calci, quinin, quinidin, cholestyramin, thuốc lợi tiểu quai, propatenon, spironolacton, thuốc lợi tiểu thiazid, thuốc lợi tiểu giống thiazid, hormon tuyến giáp, verapamil.
Tương kỵ
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai
Không có tư liệu về nguy cơ gây độc hại đối với thai, mặc dù digitalis đã được dùng từ lâu. Việc sử dụng được coi là an toàn, và khi cần cải thiện tuần hoàn, có thể dùng digitalis ở người mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Digoxin được phân bố vào sữa người, nhưng với liều điều trị bình thường không chắc có nguy cơ tác dụng trên trẻ nhỏ bú sữa mẹ.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Lưu ý thuốc có thể gây ngủ lơ mơ, chóng mặt, do đó phải thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc.
Quá liều và cách xử trí
Điều trị quá liều: Ngừng digoxin (thường chỉ cần ngừng digoxin nếu các triệu chứng không nghiêm trọng); dùng than hoạt, cholestyramin, hoặc Colestipol để thúc đẩy thanh thải glycosid: dùng muối kali nếu có giảm kali – huyết và giảm chức năng thận, nhưng không dùng nếu có tăng kali – huyết hoặc blốc tim hoàn toàn, trừ phi những triệu chứng này có liên quan với nhịp tim nhanh trên thất.
Điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng.
Hạn dùng và bảo quản Digoxine 0.25mg
Bảo quản: Bảo quản nơi khô mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30 C.
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất
Nguồn gốc, xuất xứ Digoxine 0.25mg
Cơ sở sản xuất: CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH SX – TM DƯỢC PHẨM THÀNH NAM TẠI BÌNH DƯƠNG
60 Đại lộ Độc lập, KCN Việt Nam – Singapore, Thuận An, Bình Dương
Văn phòng: 3A Đặng Tất, P. Tân Định, Q.1, TP.HCM
Dược lực học
Nhóm dược lý: Thuốc chống loạn nhịp tim, glycosid trợ tim.
Mã ATC: C01AA05
Digoxin là glycosid trợ tim, thu được từ lá Digitalis lanata Digoxin tác dụng bằng cách làm tăng lực có cơ tim, tác dụng có sợi cơ dương tính. Như vậy, làm giảm tần số mạch ở người suy tim vì tăng lực có cơ tim đã cải thiện được tuần hoàn.
Digitalis còn có tác dụng làm giảm điều nhịp trực tiếp (tác dụng trực tiếp trên tần số tim) và làm giảm tần số tim thông qua kích thích thần kinh đối giao cảm (kích thích dây thần kinh phế – Vị).
Ngoài ra, digoxin còn làm chậm sự dẫn truyền trong nút nhĩ – thất.
Dược động học
Sinh khả dụng của digoxin dạng viên nên rất cao. Uống viên nén và dung dịch nước có thể đạt sinh khả dụng khoảng 75%.
Khi uống, tác dụng xuất hiện sau 1/2 – 1 giờ, và đạt tác dụng đầy đủ trong Vòng 5 -7 giờ. Ở người chức năng thận bình thường, nửa đời thải trừ trung bình là 36 giờ.
Phần lớn người cao tuổi có chức năng thận giảm, dẫn đến nửa đời thải trừ dài hơn, và nguy cơ tích lũy cao vẫn xảy ra với liều thông thường. Dùng thuốc ngày một lần, nhưng phải lưu ý đến mức liều và nguy cơ tích lũy.
Nếu chức năng thận bằng 50% so với bình thường, để đạt được nồng độ trong huyết tương giống như ở người bệnh có chức năng thận bình thường, có thể hoặc dùng liều hàng ngày bằng 50% liều bình thường, hoặc dùng liều bình thường, nhưng cách một ngày dùng một lần.
Chưa có đánh giá nào.