Xem thêm
Điều trị thiếu máu ở bệnh nhân suy thận mạn tính: EPOKINE được chỉ định trong điều trị thiếu máu liên quan tới suy thận mạn tính, bao gồm bệnh nhân dùng thẩm tích và bệnh nhân không dùng thẩm tích. EPOKINE được chỉ định để làm tăng hay duy trì mức hồng cầu và giảm nhu cầu truyền máu.
Điều trị thiếu máu ở bệnh nhân ung thư dùng hoá trị liệu:
EPOKINE được chỉ định trong việc làm tăng mức hồng cầu để cho máu tự thân (autologous blood): EPOKINE cũng được chỉ định để dự phòng giảm haemoglobin ở bệnh nhân dự định có phẫu thuật lớn mà không có khả năng tham gia vào chương trình tự hiến máu. Nghĩa là:
1) nồng độ hemoglobin thấp
2) bệnh nhân dự định phẫu thuật lớn, phụ nữ cần trên 4 đơn vị máu hoặc nam cần trên 5 đơn vị máu
3) trưởng hợp chỉ cần thời gian ngắn trước phẫu thuật để tự hiến máu.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Epokine Prefilled Injection 4000IU/0.4ml
Đối với bệnh nhân mắc bệnh thận mạn tính, ưu tiên dùng đường tiêm tĩnh mạch cho bệnh nhân thẩm tách máu và thẩm phân phúc mạc. Trường hợp không thể dùng đường tiêm tĩnh mạch, có thể dùng đường tiêm dưới da sau khi đã cân nhắc kỹ lợi ích/nguy cơ.
• Bệnh nhân suy thận mạn tính (CRF, Chronic Renal Failure)
EPOKINE được tiêm tĩnh mạch với liều ban đầu là 50 đơn vị/kg trong 1-2 phút, ba lần một tuần. Khi bệnh nhận CRF không dùng thẩm tách có thể dùng thuốc này hoặc qua đường tĩnh mạch, hoặc dưới da. Việc tăng liều phụ thuộc vào đáp ứng ban đầu. Nếu cần, liều có thể tăng thêm 25 đơn vị kg trong thời gian 4 tuần. Nếu hemoglobin tăng trên 2g/dL ở liều 50 đơn vịkg, số lần dùng cần giảm xuống 2 lần trong một tuần. Đế điều trị (điều chỉnh) thiếu máu, nồng độ mục tiêu hemoglobin là 10g/dL (hematocrit là 30%). Sau khi điều trị thiếu máu, dùng EPOKINE với liễu duy trì 25–50 đơn vị kg hai hoặc ba lần một tuần. Khoảng biên độ mục tiêu hemoglobin là 10–12 g/dL. Bệnh nhân có hemoglobin <6g/dL trước điều trị cần liễu duy trì cao hơn bệnh nhân có hemoglobin >8g/dL trước điều trị. Liều dùng có thể điều chỉnh theo tuổi bệnh nhân. Liều EPOKINE tính ra đơn vị không được quả 200 đơn vị/kg, tần suất không được trên ba lần một tuần. Trước khi bắt đầu hoặc trong quá trình điều trị, cần xác định dự trữ sắt của bệnh nhân, nếu cần thiết phải cung cấp sắt cho bệnh nhân. Nếu bệnh nhân đang nhiễm độc nhôm (Al) hoặc bị nhiễm trùng, đáp ứng có thể xảy ra muộn hoặc giảm. Ở bệnh nhân CRF không dùng thẩm tách, liều duy trì cũng phải cá biệt hoa tuỳ theo mức độ thiếu máu nặng nhẹ và tuổi tác; tuy nhiên liều 70-150 đơn vị/kg trong một tuần cho thấy có khả năng duy trì hematocrit ở mức 36-38% trong thời gian quá 6 tháng.
• Bệnh nhân ung thư dùng hoá trị liệu
Liều EPOKINE ban đầu khuyến nghị là 150 đơn vị kg, tiêm dưới da ba lần một tuần. Nếu sau 8 tuần điều trị, đáp ứng không thoả đáng, có thể tăng liều EPOKINE tới 300 đơn vịkg ba lần một tuần. Nếu EPOKINE 300 đơn vị/kg không đáp ứng thoả đáng, rất ít khả nặng liều EPOKINE cao hơn sẽ đáp ứng. Nếu hematocrit vượt quá 40%, phải tạm ngừng dùng EPOKINE tới khí hematocrit xuống tới 36%. Khi tiếp tục dùng EPOKINE, phải giảm 25% liều hoặc phải định mức liều dùng để duy trì hematocrit ở nồng độ mong muốn nếu liều EPOKINE ban đầu gây tăng hematocrit rất nhanh (thí dụ tăng trên 4% trong bất kì thời gian 2 tuần nào), cần phải giảm liễu dùng thuốc. Nói chung, bệnh nhân có mức epoetin huyết thanh cơ bản thấp hơn thường đáp ứng mạnh hơn với EPOKINE so với bệnh nhân vốn có mức epoetin cao hơn. Mặc dù không thể nói rõ mức epoetin đặc thù trên mức đó bệnh nhân rất ít có khả năng đáp ứng với liệu pháp EPOKINE, người ta không khuyến nghị điều trị những bệnh nhân có mức epoetin huyết thanh tăng cao trên 200mU/mL. Cần giám sát hematocrit mỗi tuần một lần ở bệnh nhân dùng liệu pháp EPOKINE tới khi hematocrit trở nên ổn định.
• Bệnh nhân tham gia chương trình cho máu tự thân
Trước đại phẫu thuật nên lấy máu tự thân hai lần một tuần và trong ba tuần liền. Dựa trên những nghiên cứu trước đây có thể tiêm tĩnh mạch EPOKINE với liều 150-300 đơn vị kg hai lần một tuần trọng ba tuần. Liều tối đa yêu cầu có thể đạt 600 đơn vị/kg hai lần một tuần trong ba tuần, ví dụ nồng độ hemoglobin được kiểm tra hằng tuần cho những bệnh nhân dự kiến cần ≥ 4 đơn vị máu khi hemoglobin trước điều trị ≤ 11g/dL (Hb ≤ 6,8mmolL), hoặc dự kiến cần ≥ 5 đơn vị máu khi hemoglobin trước điều trị 211 g/dL (Hb) 6,8mmol/L), hoặc bệnh nhân dự kiến sẽ mô trong vòng 1-3 tuần.
Bổ sung sắt: Mọi bệnh nhân phẫu thuật điều trị với EPOKINE cần được bổ sung lượng thích hợp sắt (thí dụ, hàng ngày uống 200ng chế phẩm sắt) trong quá trình điều trị để trợ giúp tạo hồng cầu và tránh làm suy kiệt dự trữ sắt. Cần bổ sung sắt càng sớm càng tốt, nhiều tuần trước khi lấy máu
Không dùng thuốc Epokine Prefilled Injection 4000IU/0.4ml trong trường hợp sau
Quả mẫn cảm với hoạt chất hoặc với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Bệnh nhân có tiến triển chứng bất sản hồng cầu đơn thuần (PRCA) sau khi điều trị bằng các chế phẩm chứa erythropoietin. (Xem thêm mục Thận trọng và cảnh báo đặc biệt khi sử dụng thuốc và mục Tác dụng không mong muốn).
Tăng huyết áp không kiểm soát được.
Phải tôn trọng các chống chỉ định của chương trình tiền hiến máu tự thân ở những bệnh nhân đang được điều trị hỗ trợ với epoetin alpha.
Chống chỉ định dùng epoetin alpha cho những bệnh nhân trong chương trình phẫu thuật chỉnh hình lớn có chọn lọc và không đang tham gia chương trình tiền hiến máu tự thân mà bị bệnh mạch vành trầm trọng, bệnh động mạch ngoại vi, bệnh động mạch cảnh, hoặc bệnh mạch máu não, bao gồm những bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim hoặc tai biến mạch máu não gần đây.
Bệnh nhân phẫu thuật vì bất kì lý do gì nhưng không được phòng ngừa chống huyết khối đầy đủ.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Epokine Prefilled Injection 4000IU/0.4ml
Các dấu hiệu lưu ý và khuyến cáo:
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Để xa tầm tay trẻ em.
Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Thuốc này chỉ dùng theo đơn thuốc
a) Tổng quát
ra trong quá trình điều trị poetin alpha ở những bệnh nhân có huyết áp bình thường hoặc thấp. Cần chú ý đặc biệt nếu đột ngôi nhức đầu đau nhói như bị dao đâm thì đó có thể là 1 dấu hiệu cảnh báo. Thận trọng đối với bệnh nhân động kinh, có tiền sử có giải, hoặc điều trị cao huyết áp trong khi dùng liệu pháp epoetin alpha. Nếu không kiểm soát được huyệt áp nên ngừng sử dụng cao tin alpha Lên cơn tăng huyết áp nặng với bệnh não và đồng kinh, đòi hỏi bác sĩ cần chú ý ngay lập tức và điều trị y tế chuyên sâu cũng đã xảy Tất cả bệnh nhân dùng epoetin alpha cần được theo dõi và kiểm soát huyết áp chặt chẽ. Ở bệnh nhân cao huyết áp không điều trị điều in không đầy đủ hay kiểm soát kém thì cần phải thận trọng khi sử dụng cpoetin alpha. Có thể cần thiết để bắt đầu hoặc tăng cường các tình trạng bệnh có thể làm bệnh nhân dễ bị co giật như nhiễm khuẩn hệ thần kinh trung ương (CNS) và di căn não. Epoehan alpha nêm được dùng thận trọng khi bệnh nhân suy gan mạn. Tính an toàn của epoetin alpha chưa được chứng minh ở những bệnh nhân có rối loạn chức năng gan. Tăng tần suất của các biến cố huyết khối mạch máu (TVF) đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân dùng các tác nhận kích thích sinh hồng cầu (ESAs erythropoiesis-stimulating agents). Các biến cố này bao gồm huyết khối và thuyên tắc động mạch và tĩnh mạch (kể cả một số biến cố với kết cục tử vong), như huyết khối tĩnh mạch sâu, thuyên tắc phổi, huyết khối võng mạc, và nhồi máu cơ tim. Ngoài ra, các tai biến mạch máu não (bao gồm nhói máu não, xuất huyết não, và con thiếu máu não thoáng qua cũng đã được báo cáo. Các nguy cơ bị biến cố huyết khối mạch máu (TVE) đã được báo cáo phải được cân nhắc thận trọng với các lợi ích từ việc điều trị với epoetin alpha, đặc biệt ở những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ từ trước đối với TVE, bao gồm béo phì và tiền sử TVE trước đó (ví dụ như huyết khối tính mạch sâu, nghẽn mạch phổi và tai biến mạch máu não). Ở tất cả các bệnh nhân, nồng độ Hb nên được theo dõi chặt chẽ do nguy cơ cao về huyết khối nghẽn mạch và kết cục có thể gây tử vong khi bệnh nhân được điều trị ở nồng độ Hb vượt quá phạm vi cho phép chỉ định điều trị. Trong khi điều trị với epoetin alpha có thể có sự gia tăng vừa phải số lượng tiểu cầu phụ thuộc vào liều dùng, trong giới hạn bình thường. Tình trạng này sẽ thoái lui trong suốt đợt trị liệu. Thêm đó, sự tăng tạo tiểu cầu trên mức giới hạn bình thường đã được ghi nhận. Nên theo dõi thường xuyên số lượng tiểu cầu trong suốt 8 tuần đầu điều trị. Các nguyên nhân khác của thiếu máu (thiếu sắt, thiếu folat hay Vitamin B12, nhiễm độc nhôm, nhiễm khuẩn viêm, mắt máu, tán huyết hoặc xơ hóa tủy xương do bất kỳ nguyên nhân nào) nên được đánh giá và điều trị trước khi khởi đầu điều trị với epoetin alpha và khi quyết định tăng liều. Trong hầu hết các trường hợp, các nồng độ ferritin trong huyết thanh giảm đồng thời với sự gia tăng tỉ lệ hồng cầu trong máu toàn phần. Để đảm bảo đáp ứng tối ưu với epoetin alpha, phải đảm bảo dự trữ sắt đầy đủ và nên bổ sung sắt nếu cần thiết.
- Đối với bệnh nhân suy thận mạn, khuyến cáo bổ sung sắt (sắt nguyên tố 200 – 300 mg/ngày đường uống cho người lớn và 100-200 mg/ngày đường uống cho trẻ em) nếu nồng độ ferritin huyết thanh dưới 100 ng/mL.
- Đối với bệnh nhân ung thư, khuyến cáo bổ sung sắt (sắt nguyên tố 200-300 mg/ngày đường uống) nếu độ bão hòa transferrin dưới 20%.
- Đối với bệnh nhân trong chương trình tiền hiến máu tự thân, bổ sung sắt (sắt nguyên tố 200 mg ngày đường uống) nên được cho nhiều tuần trước khi thực hiện hiến máu tự thân để đạt được nồng độ sắt dự trữ cao trước khi bắt đầu điều trị với epoetin alpha và trong suốt quá trình điều trị với epoetin alpha.
- Đối với những bệnh nhân đã lập chương trình phẫu thuật chỉnh hình lớn có chọn lọc, bổ sung sắt (sắt nguyên tố 200 mg/ngày đường uống) nên được cho trong suốt quá trình điều trị với epoetin alpha. Nếu có thể được, việc bổ sung sắt nên được bắt đầu trước khi điều trị với epoetin alpha để đạt được nồng độ sắt dự trữ thích hợp.
Rất hiểm gặp trường hợp rối loạn chuyển hóa porphyrin thể hiện từ đầu hay đợt kịch phát được quan sát thấy ở những bệnh nhân điều trị với epoetin alpha. Epoetin alpha nên được dùng thận trọng ở những bệnh nhân rối loạn chuyển hóa porphyrin. Các phản ứng bất dụng dài. Vào thời điểm kê đơn, cần thống nhân về các dấu hiệu, mặt chúng và theo chặt chẽ các phản ứng trên đã. hiệu cháo cáo ứng này hiện, cùng KINE ngay phác và xem xét được thay lợi nghiêm trọng trên da bao gồm hội chứng Stevens-Johnson (SJS) và hoại tử thượng bì nhiễm độc (TEN), có thể đe doạ đến tính mạng hoặc gây tử vong, được báo cáo liên quan đến điều trị epoetin. Các trường hợp nặng hơn đã được quan sát thầy với epoetin tác thể. Nếu bệnh nhân đã phát triển phản ứng da nghiêm trọng như hội chứng Stevens-Johnson (SJS) hay hoại tử thượng bì nhiễm độc do sử dụng EPOKINE, việc điều trị bằng EPOKINE không được bắt đầu vào bất kì thời điểm nào. Để cải thiện khả năng truy xuất nguồn gốc của các thuốc kích thích tạo hồng cầu (ESA), tên sản phẩm và số lô của ESA được sử dụng phải được ghi rõ (hoặc nêu rõ) trong hồ sơ bệnh nhân. Bệnh nhân chỉ nên chuyển từ thuốc ESA này sang một thuốc ESA khác khi có sự cho phép của bác sĩ điều trị
b) Bất sản hồng cầu đơn thuần (PRCA)
Bất sản hồng cấu đơn thuần (PRCA) do kháng thể trung gian đã được báo cáo trong thời gian từ vài tháng đến vài năm sau khi điều trị bằng epoetin alpha. Cũng đã có báo cáo ở những bệnh nhân bị viêm gan C điều trị với interferon và ribavirin, khi đang dùng đồng thời các thuốc kích thích sinh hồng cầu (ESA). Epoetin alpha không được phê duyệt trong việc điều trị thiếu máu đi kèm với viêm gan C. Ở những bệnh nhân giảm hiệu quả điều trị đột ngột được xác định bởi sự giảm hemoglobin (1 đến 2 g / dL mỗi tháng) với nhu cầu truyền máu tăng lên, cần thu thập số lượng hồng cầu lưới và cần xem xét các nguyên nhân điển hình gây hiện tượng không đáp ứng (ví dụ như thiếu sắt, folat hoặc Vitamin B12, nhiễm độc nhôm, nhiễm khuẩn hoặc viêm, mất máu, thẩm tách máu và xơ hóa tuy xương có nguồn gốc bất kỳ). Nếu giam hemoglobin và phát triển tình trạng thiếu mẫu trầm trọng có liên quan đến số lượng hồng cầu lưới thấp, cần ngừng dùng epoetin alpha và làm xét nghiệm kháng thể kháng erythropoietin. Nên xem xét đến tủy xương đồ để chấn đoán PRCA. Không nên chuyển sang ESA khác do kháng thể có khả năng phản ứng chéo giữa các erythropoietin.
c) Điều trị triệu chứng thiếu máu ở bệnh nhân người lớn và trẻ em suy thận mẫn tính
Ở những bệnh nhân suy thận mạn sử dụng epoetin alpha, nên đo nồng độ Hb đều đặn đến khi đạt mức ổn định và sau đó theo dõi định kỳ. Ở những bệnh nhân suy thận mạn tính, tỷ lệ tăng hemoglobin cần khoảng 1g/dL (0,62 mmolL) mỗi tháng và không được vượt quá 2g/dL (1,25 mmol/L) mỗi tháng để giảm thiểu nguy cơ tăng huyết áp. Đối với bệnh nhân suy thận mạn, nồng độ Hb duy trì không nên vượt quá giới hạn trên của khoảng nông độ Hb được nếu trong phần liều lượng và cách dùng. Trọng các thử nghiệm lâm sàng, đã quan sát thấy gia tăng nguy cơ tử vong và các biến cố tim mạch nghiêm trọng khi dùng ESA để đạt được nồng độ hemoglobin trên 12g/dL (7,5 mmol/L). Các thử nghiệm lâm sàng có kiểm soát không cho thấy những lợi ích đáng kể do việc sử dụng epoetin khi nồng độ hemoglobin tăng lên vượt quá mức cần thiết để kiểm soát triệu chứng thiếu máu và tránh truyền máu. Cần thận trọng khi tăng liễu EPOKINE ở bệnh nhân suy thận mạn vì liễu epoetin tích lũy cao có thể làm tăng nguy cơ tử vong, các biển có tim mạch và mạch não nghiêm trọng. Ở những bệnh nhân có đáp ứng hemoglobin kém đối với epoetin, nên xem xét cách giải thích khác cho việc kém đáp ứng này. Cần theo dõi thường xuyên các bệnh nhân suy thận mạn tính được điều trị với epoetin alpha bằng đường tiêm dưới da do có khả năng mất hiệu quả – được định nghĩa là không đáp ứng hoặc giảm đáp ứng với epoetin alpha ở những bệnh nhân trước đó đã đáp ứng với liệu pháp này. Điều này được đặc trưng bởi sự giảm hemoglobin kéo dài mặc dù đã tăng liều epoetin alpha. Trên một số bệnh nhân khi kéo dài khoảng cách liệu (lớn hơn một lần mỗi tuần) của epoetin alpha có thể không duy trì đủ nồng độ hemoglobin và có thể đòi hỏi tăng liễu epoetin alpha. Nồng độ hemoglobin cần phải được theo dõi thường xuyên. Huyết khối ông dẫn đã xảy ra ở những bệnh nhân lọc máu, đặc biệt ở những người có khuynh hướng hạ huyết áp hoặc những người có biến chứng do động tĩnh mạch (như hẹp, phình mạch, vv.). Sửa chữa ống dẫn sớm và dự phòng huyết khối (ví dụ băng acid acetylsalicylic) được khuyến cáo ở những bệnh nhân này. Tăng kali máu đã được quan sát thấy ở một số ca riêng lẻ, mặc dù không xác định được nguyên nhân. Nên theo dõi nồng độ các chất điện giải trong huyết thanh ở bệnh nhân suy thận mạn. Nếu phát hiện tăng nỗng độ kali huyết thanh, thì bên cạnh việc điều trị thích hợp cho tăng kali máu, nên cận nhắc ngừng dùng epoetin alpha cho đến khi nồng độ kali huyết thanh đã được điều chỉnh. Do tăng thể tích hồng cầu, bệnh nhẫn thẩm tách máu điều trị epoetin alpha thường cần tăng liễu heparin trong khi thẩm tách. Nếu quá trình kháng đông không tối ưu, tắc nghẽn hệ thống lọc mẫu có thể xảy ra. Dựa trên các thông tin có được đến thời điểm này, việc điều trị thiếu máu với epoetin alpha ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối chưa lọc máu thì không làm tăng tiến triển của suy thận.
d) Điều trị bệnh nhân thiếu máu do hóa trị liệu
Bệnh nhân ung thư điều trị bằng epoetin alpha nên đo lường mức độ Hb định kỳ cho đến khi đạt được mức ổn định và sau đó tiếp tục theo dõi định kỳ. Epoetin là những yếu tố tăng trưởng mà chủ yếu kích thích sự tạo thành hồng cầu. Các thụ thể erythropoietin có thể được thể hiện trên bề mặt của nhiều loại tế bào khối u. Như với tất cả các yếu tố tăng trưởng, có mối lo ngại là epoetin có thể kích thích sự phát triển của các khối u. Không thể loại trừ vai trò của ESA đối với sự phát triển của khối u hoặc giảm thời gian sống không diễn tiến bệnh (CFS: progression-free survival). Trong các thử nghiệm lâm sàng có kiểm chứng, việc dùng epoetin alpha và những ESA khác đã cho thấy có liên quan đến việc giảm kiểm soát khối u cục bộ hoặc giảm tỷ lệ sống sót nói chung.
- Giảm kiểm soát tại chỗ vùng ở những bệnh nhân ung thư đầu và cổ tiến triển đang xạ trị khi dùng thuốc để đặt hemoglobin đích lớn hơn 14 g/dL (8,7 mmolL).
- Làm giảm thời gian sống nói chung và tăng tử vong do bệnh tiến triển sau 4 tháng ở những bệnh nhân ung thư vú di căn đang hóa trị liệu, khi dùng thuốc để đạt hemoglobin đich 12-14 g/dL (7,5-8,7 mmol/L).
- Tăng nguy cơ tử vong khi dùng thuốc để đạt được nồng độ hemoglobin 12g/dL (7,5 mmolL) ở những bệnh nhân có bệnh lý ác tính thể hoạt động không đang hóa trị hoặc xạ trị. ESA không được chỉ định dùng ở những bệnh nhân này.
- Đã ghi nhận mức tăng 9% nguy cơ tiến triển bệnh hoặc tử vong ở nhóm epoetin alpha kết hợp với điều trị chuẩn (SOC) trong phân tích chính và tăng 15% nguy cơ không thể loại trừ về mặt thống kê ở những bệnh nhẫn bị ung thư vú di căn đang dùng hóa trị liệu khi dùng thuốc ESA để đạt được nồng độ hemoglobin từ 10-12g/dL (6,2-7,5 mmol/L)
Với các thông tin trên, trong vài tình huống lâm sàng, nên ưu tiên truyền máu để điều trị thiệu máu ở bệnh nhân ung thư. Việc quyết định cho điều trị với erythropoietin tái tổ hợp nên dựa trên đánh giá lợi ích – nguy cơ với sự tham gia của từng bệnh nhân, và nên lưu ý đến bối cảnh lâm sàng chuyên biệt. Các yếu tố để xem xét khi đánh giá bao gồm: loại khối u và phân độ; mức độ thiếu máu; tuổi thọ trung bình; môi trường điều trị của bệnh nhân; và ý muốn của bệnh nhân. Ở những bệnh nhân ung thư đang hóa trị, nên tính đến việc trì hoãn 2-3 tuần giữa thời gian sử dụng ESA và sự xuất hiện tế bào hồng cầu tạo ra do erythropoietin để đánh giá xem liệu điều trị bằng epoetin alpha có phù hợp hay không (đặc biệt ở những bệnh nhân có nguy cơ truyền máu).
e). Bệnh nhân phẫu thuật trong chương trình tiền hiến máu tự thân
Tất cả các cảnh báo và thận trọng đặc biệt của chương trình tiến hiến máu tự thân, đặc biệt là sự thay thế thể tích máu thường qui nên được tuân thủ đối với bệnh nhân dùng epoetin alpha.
f). Bệnh nhân dự kiến phẫu thuật chỉnh hình lớn có chọn lọc
Cần tuân thủ “Thực hành quản lý máu tốt” trong khi phẫu thuật. Những bệnh nhận đã được lên lịch phẫu thuật chỉnh hình lớn có chọn lọc nên được điều trị dự phòng chống huyết khối một cách đầy đủ vì huyết khối và các biến cố mạch máu có thể xảy ra ở bệnh nhân phẫu thuật, đặc biệt đối với các bệnh nhân đã có sẵn bệnh tim mạch. Ngoài ra, cần phải đặc biệt thận trọng ở những bệnh nhân có nguy cơ gây huyết khối tĩnh mạch sâu. Hơn nữa, ở những bệnh nhân có Hb ban đầu > 13g/dL, không thể loại trừ khả năng liệu pháp epoetin alpha có thể làm tăng nguy cơ biển cố mạch máu huyết khối hậu phẫu. Vì vậy không nên dùng cho bệnh nhẫn có Hb ban đầu 13 g/dL.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Epokine Prefilled Injection 4000IU/0.4ml
Tóm tắt hồ sơ an toàn:
Phản ứng không mong muốn của thuốc thường gặp nhất trong khi điều tị với epoetin alpha là tăng huyết áp phụ thuộc vào liều lượng hoặc làm trầm trọng thêm tình trạng tăng huyết áp hiện có. Nên theo dõi huyết áp, đặc biệt là khi bắt đầu điều trị. Các phản ứng không mong muốn của thuốc xảy ra thường xuyên nhất được quan sát thấy trong các thử nghiệm lâm sàng của epoetin alpha là tiêu chảy, buồn nôn, nôn, sốt và nhức đầu. Bệnh giống cúm có thể xảy ra đặc biệt khi bắt đầu điều trị. Tắc nghẽn đường hô hấp, bao gồm các biến cố tắc nghẽn đường hô hấp trên, nghẹt mũi và viêm mũi họng, đã được báo cáo trong các nghiên cứu khi dùng thuốc kéo dài ở người lớn bị suy thận chưa được thẩm tách máu. Sự gia tăng các biến cố mạch máu huyết khối (TVE) đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân dùng ESA.
Bảng danh sách các tác dụng không mong muốn
Tần suất: Rất thường gặp (≥1/10), thường gặp (≥1/100 đến < 1/10), ít gặp ≥ 1/1,000 đến < 1/100), hiếm gặp ≥ 1/10,000 đến < 1/1,000), rất hiếm gặp (< 1/10,000), không biết (không thể ước tính từ các dữ liệu có sẵn)
Hệ cơ quan |
Tác dụng không mong muốn |
Tần suất |
Rối loạn máu và hệ bạch huyết |
Bất sản hồng cầu đơn thuần3
Tăng tạo tiểu cầu
|
Hiếm gặp |
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng |
Tăng kali huyết1 |
Ít gặp |
Rối loạn hệ miễn dịch |
Quá mẫn3 |
Ít gặp |
Phản ứng phản vệ3 |
Hiếm gặp |
Rối loạn hệ thần kinh |
Nhức đầu |
Thường gặp |
Co giật |
Ít gặp |
Rối loạn mạch |
Cao huyết áp, huyết khối tĩnh mạch và động mạch2 |
Thường gặp |
Tăng huyết áp nặng3 |
Không biết |
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất |
Ho |
Thường gặp |
|
Tắc nghẽn đường hô hấp |
Ít gặp |
Rối loạn đường tiêu hóa |
Tiêu chảy, buồn nôn, nôn |
Rất thường gặp |
Rối loạn da và mô dưới da |
Phát ban |
Thường gặp |
Mày đay3 |
Ít gặp |
Phù nề thần kinh3 |
Không biết |
Rối loạn cơ xương và mô liên kết |
Đau khớp, đau xương, đau cơ, đau các chi |
Thường gặp |
Rối loạn di truyền gia đình và bẩm sinh |
Porphyria cấp tính3 |
Hiếm gặp |
Rối loạn toàn thân và tại vị trí tiêm |
Sốt |
Rất thường gặp |
Ớn lạnh, bệnh giống như cúm, phản ứng tại chỗ tiêm, phù ngoại vi |
Thường gặp |
Thuốc không hiệu quả3 |
Không biết |
Điều tra |
Kháng thể kháng erythropoietin dương tính |
Hiếm gặp |
1Thường gặp trong thẩm tách.
2Bao gồm các biến cố động mạch và tĩnh mạch, gây tử vong và không gây tử vong, chẳng hạn như huyết khối tĩnh mạch sâu, thuyên tắc phổi, huyết khối võng mạc, huyết khối động mạch (bao gồm nhồi máu cơ tim), tai biến mạch máu não (bao gồm nhồi máu não và xuất huyết não), cơn thiếu máu cục bộ thoáng qua và huyết khối cầu nối (bao gồm cả thiết bị thẩm tách) và huyết khối trong phình mạch có đặt cầu nối động-tĩnh mạch.
3Được đề cập tại các mục hoặc phân mục trong phần Thận trọng.
Mô tả tác dụng không mong muốn
Đã báo cáo phản ứng quá mẫn, bao gồm các trường hợp phát ban (bao gồm nổi mày đay), phản ứng phản vệ, và phù nề thần kinh. Các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng trên da bao gồm hội chứng Stevens-Johnson (SJS) và hoại tử thượng bì nhiễm độc (TEN), có thể đe dọa đến tính mạng hoặc gây tử vong, được báo cáo liên quan đến việc điều trị dùng epoetin. Lên cơn tăng huyết áp nặng với bệnh não và đồng kinh, đòi hỏi bác sĩ cần chú ý ngay lập tức và điều trị y tế chuyển sâu cũng đã xảy ra trong quá trình điều trị epoetin alpha ở những bệnh nhân có huyết áp bình thường hoặc thấp. Cần chú ý đặc biệt nếu đột ngột nhức đầu đau nhói như bị dao đâm thì đó có thể là 1 dấu hiệu cảnh báo. Bất sản hồng cầu đơn thuần do kháng thể trung gian hiểm khi xảy ra đã được báo cáo với tần suất <1/10.000 trường hợp sau nhiều tháng đến vài năm khi điều trị bằng EPOKINE. Trường hợp sử dụng đường dùng dưới da (SC) đã có báo cáo nhiều hơn so với đường tiêm tĩnh mạch (IV).
Người lớn có nguy cơ mắc phải hội chứng rối loạn sinh tủy (MDS) nguyên phát thấp hay trung bình
Trong nghiên cứu ngẫu nhiên, mù đôi, giả dược, nghiên cứu đa trung tâm 4 (4,7%) trên những đối tượng bị TVE (đột tử, đột quỵ do thiếu máu, tắc mạch, và viêm tĩnh mạch). Tất cả các TVE xảy ra trong nhóm dùng epoetin alpha và trong 24 tuần đầu của nghiên cứu. Ba người được xác nhận là bị TVE và trong các ca còn lại (đột tử), sự kiện huyết mạch đã không được khẳng định. Hai ca còn lại có các yếu tố nguy cơ đáng kể (rung tâm nhĩ, suy tim và chứng huyết khối tĩnh mạch).
Trẻ em bị suy thận mạn tính khi thẩm phân máu
Sự tiếp xúc của bệnh nhân nhi suy thận mạn tính khi thẩm tách máu trong các thử nghiệm lâm sàng và sau khi đưa thuốc ra thị trường là rất hạn chế. Không có phản ứng không mong muốn dành riêng cho trẻ em nào không được đề cập trước đây trong bảng trên, hoặc bất kỳ phản ứng nào không phù hợp với bệnh cơ bản đã được báo cáo trong quần thế này.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Tương tác:
Không có bằng chứng nào chỉ ra rằng điều trị bằng epoetin alpha làm thay đổi chuyển hóa của các loại thuốc khác.
Thuốc làm giảm tạo hồng cầu có thể làm giảm đáp ứng với epoetin alpha.
Cyclosporin gắn vào tế bào hồng cầu vì vậy có nguy cơ xảy ra tương tác thuốc. Nếu sử dụng epoetin alpha đồng thời với các cyclosporin,nên kiểm soát nồng độ cyclosporin trong máu và điều chỉnh liều của cyclosporin, nếu hematocrit tăng.
Không có bằng chứng nào cho thấy có sự tương tác giữa epoetin alpha và yếu tố kích thích dòng bạch cầu hạt (G-CSF) hoặc yêu tô kích thích đại thực bảo (GM-CSF) khi đánh giá sự biệt hoá hoặc sự tăng sinh các tế bào máu trên các mẫu sinh thiết khối u trong in vitro.
Ở bệnh nhân nữ trưởng thành bị ung thư vú di căn, việc dùng đồng thời epoetin alpha 40000 IU/mL với trastuzumab 6 mg/kg theo đường tiêm dưới da, không gây ảnh hưởng đến dược động học của trastuzumab.
Tương kỵ:
“Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác “
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai:
Không có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát ở phụ nữ có thai. Các nghiên cứu trên động vật cho thấy độc tính đối với sinh sản. Do đó, epoetin alpha chỉ nên được sử dụng trong thai kỳ nếu lợi ích cao hơn nguy cơ có thể xảy ra cho thai nhi. Không khuyến cáo sử dụng epoetin alpha cho bệnh nhân mang thai phải phẫu thuật và có kế hoạch truyền máu tự thân.
Cho con bú.
Chưa rõ liệu epoetin alpha ngoại sinh có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Thận trọng khi dùng epoetin alpha cho phụ nữ đang cho con bú. Quyết định tiếp tục/ngừng cho con bú hay tiếp tục/ngừng điều trị bằng epoetin alpha nên được cân nhắc đến lợi ích của việc cho trẻ bú mẹ và lợi ích của epoetin alpha đối với người mẹ. Không khuyến cáo sử dụng epoetin alpha cho bệnh nhân đang cho con bú phải phẫu thuật và có kế hoạch truyền máu tự thân.
Khả năng sinh sản:
Không có nghiên cứu nào đánh giá tác dụng tiềm tàng của epoetin alpha đối với khả năng sinh sản của nam hoặc nữ.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Quá liều và cách xử trí
Khoảng điều trị của epoetin alpha rất rộng. Dùng quá liều epoetin alpha có thể tạo ra các tác dụng dược lý quá mức của hormon này. Có thể mở tĩnh mạch nếu nồng độ hemoglobin cao quá mức. Có thể sử dụng các biện pháp điều trị hỗ trợ khi cần thiết.
Hạn dùng và bảo quản Epokine Prefilled Injection 4000IU/0.4ml
Điều kiện bảo quản: Bảo quản ở 2~8°C. Tránh ánh sáng.
Hạn dùng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nguồn gốc, xuất xứ Epokine Prefilled Injection 4000IU/0.4ml
Sản xuất tại: HK inno.N Corporation
811, Deokpyeong-ro, Majang-myeon, Icheon-si, Gyeonggi-do, Hàn Quốc.
Dược lực học
Nhóm dược lý: Thuốc kích thích tạo hồng cầu/Chống thiếu máu.
Mã ATC: B03XA01
Cơ chế tác dụng
Erythropoietin (EPO) là một loại hormon glycoprotein được sản xuất chủ yếu ở thận để đáp ứng với tình trạng thiếu oxy ở mô và là chất điều hòa chính trong quá trình sinh tế bào hồng cầu (RBC). EPO tham gia vào tất cả các giai đoạn phát triển của hồng cầu và có tác dụng chủ yếu trên các tế bào tiền thần hồng cầu. Sau khi EPO liên kết với thụ thể bề mặt tế bào của nó, phân tử này sẽ hoạt hoạ đường truyền tín hiệu tham gia vào quá trình chết tế bào theo chu trình và kích thích tăng sinh tế bào hồng cầu. EPO người tái tổ hợp (epoetin alpha), được biểu hiện trong tế bào buồng trứng của chuột đồng Trung Quốc, là một chuỗi 165 axit amin giống với chuỗi EPO trong nước tiểu của người; không thể phân biệt được 2 EPO này dựa trên các thử nghiệm thăm dò chức năng. Khối lượng phần tử biểu kiến của erythropoietin là 32.000 đến 40.000 dalton.
Erythropoietin là một yếu tố tăng trưởng chủ yếu kích thích quá trình tạo hồng cầu. Các thụ thể erythropoietin có thể được biểu hiện trên bề mặt của nhiều loại tế bào khối u.
Tác dụng dược lực học
Tình nguyện viên khỏe mạnh
Sau khi dùng epoetin alpha liều đơn (20.000 đến 160.000 IU tiêm dưới da), đã ghi nhận một phản ứng không mong muốn về liều trên các thông số dược lực học bao gồm: số lượng tế bào hồng cầu lưới, hồng cầu và hemoglobin. Dữ liệu nồng độ thời gian, đặc trưng bởi giá trị đĩnh, sau đó giảm về mức ban đầu, đã được ghi nhận về sự thay đổi tỷ lệ phần trăm hồng cầu lưới. Dữ liệu này ít đặc trưng hơn đối với hồng cầu và huyết sắc tố. Nhìn chung, tất cả các thông số dược lực học đều tăng tuyến tính với liều và đạt đáp ứng tối đa ở các mức liều cao nhất. Các nghiên cứu dược lực học sâu hơn đã so sánh 40.000 IU một lần mỗi tuần với 150 IU/kg 3 lần mỗi tuần. Mặc dù có sự khác biệt về biến thiên nồng độ thuốc theo thời gian, đáp ứng được lực học (được xác định dựa trên sự thay đổi về tỷ lệ phần trăm hồng cầu lưới, hemoglobin và tổng số tế bào hồng cầu) là tương tự nhau giữa 2 phác đồ trên. Các nghiên cứu bổ sung đã so sánh chế độ dùng epoetin alpha 40.000 IU mỗi tuần một lẫn với chế độ liều từ 80.000 đến 120.000 IU hai tuần một lần tiêm dưới da. Nhìn chung, dựa trên kết quả của các nghiên cứu dược lực học này ở những đối tượng khỏe mạnh, chế độ dùng thuốc 40.000 IU mỗi tuần một lần dường như hiệu quả hơn trong việc kích thích sản sinh hồng cầu so với chế độ hai tuần một lần, mặc dù khả năng sản sinh hồng cầu lưới ở chế độ một tuần một lần và hai tuần một lần thì tương tự nhau.
Suy thận mạn tính
Epoetin alpha đã được chứng minh là có khả năng kích thích tạo hồng cầu ở bệnh nhân thiếu máu kèm suy thận mạn, bao gồm cả bệnh nhân thẩm tách. Bằng chứng đầu tiên về phản ứng với epoetin alpha là sự gia tăng số lượng hồng cầu lưới trong vòng 10 ngày, sau đó là sự gia tăng số lượng tế bào hồng cầu, hemoglobin và hematocrit, thường trong vòng 2 đến 6 tuần. Đáp ứng hemoglobin khác nhau giữa các bệnh nhẫn và có thể bị ảnh hưởng bởi dự trữ sắt và các bệnh khác kèm theo.
Thiếu máu do hóa trị liệu
Epoetin alpha dùng 3 lần mỗi tuần hoặc 1 lần mỗi tuần đã được chứng minh là làm tăng hemoglobin và giảm nhu cầu truyền máu sau tháng điều trị đầu tiên ở bệnh nhân ung thư thiếu máu đang hóa trị. Trọng một nghiên cứu so sánh chế độ dùng thuốc 150 IU/kg, 3 lần mỗi tuần với chế độ dùng thuốc 40.000 IU, mỗi tuần một lần ở những người khỏe mạnh và ở những bệnh nhân ung thư kèm thiếu máu, dữ liệu về sự thay đổi tỷ lệ hồng cầu lưới, hemoglobin và tổng số tế bào hỗng cầu là tương tự giữa hai chế độ liều nêu trên ở cả đối tượng khỏe mạnh và ung thư kèm thiếu máu. AUC của các thông số dược lực học nói trên là tương tự nhau giữa 150 IU/kg, 3 lần mỗi tuần và 40.000 ÍU, mỗi tuần một lần ở những người khỏe mạnh và cả những bệnh nhân ung thư kèm thiếu máu.
Bệnh nhân trưởng thành cần được phẫu thuật và có kế hoạch truyền máu tự thân
Epoetin alpha đã được chứng minh là có khả năng kích thích sản sinh hồng cầu để tăng cường lấy máu tự thân và hạn chế sự suy giảm hemoglobin ở những bệnh nhân trưởng thành được lên kế hoạch cho cuộc đại phẫu nhưng dự kiến không dự trữ đủ lượng máu để đáp ứng nhu cầu truyền máu trong thời gian phẫu thuật, Tác dụng tốt nhất của thuốc được ghi nhận ở những bệnh nhân có hemoglobin thấp (≤ 13 g/dL).
Điều trị bệnh nhân trưởng thành có kế hoạch đại phẫu chỉnh hình
Ở những bệnh nhân được lên lịch cho cuộc đại phẫu chỉnh hình với hemoglobin trước điều trị trong khoảng từ >10 đến ≤ 13 g/dL, epoetin alpha đã được chứng minh là làm giảm nguy cơ truyền máu dị thân và đẩy nhanh quá trình tái tạo hồng cầu (tăng nồng độ hemoglobin, hematocrit và số lượng hồng cầu lưới).
Dược động học
Hấp thu
Sau khi tiêm dưới da, nồng độ đinh epoetin alpha trong huyết thanh đạt được khoảng từ 12 đến 18 giờ sau khi dùng thuốc. Không có sự tích lũy sau khi dùng nhiều liều 600 IU/kg tiêm dưới da hàng tuần. Sinh khả dụng tuyệt đối của epoetin alpha dạng tiêm dưới da là khoảng 20% ở người khỏe mạnh.
Phân bố
Thể tích phân bố trung bình là 49,3 mL/kg sau khi tiêm tĩnh mạch liều 50 và 100 IU/kg ở người khỏe mạnh. Sau khi tiêm tĩnh mạch epoetin alpha ở bệnh nhân suy thận mạn tính, thể tích phân bổ dao động từ 57-107 mL/kg sau khi dùng một lần (12 IU/kg) đến 42-64 mL/kg sau khi dùng nhiều lần (48-192 IU/kg). Do đó, thể tích phân bố lớn hơn một chút so với thể tích huyết tương.
Thải trừ
Thời gian bán thải của epoetin alpha sau khi tiêm tĩnh mạch nhiều liều là khoảng 4 giờ ở người khỏe mạnh. Thời gian bán thải của đường tiêm dưới da ước tính khoảng 24 giờ ở người khỏe mạnh. Tỷ số CLF trung bình đối với chế độ 150 IU/kg 3 lần mỗi tuần và 40.000 IU mỗi tuần một lần ở người khỏe mạnh lần lượt là 31,2 và 12,6 mL/giờ kg. Tỷ số CLF trung binh cho các chế độ 150 IU/kg, 3 lần mỗi tuần và 40,000 IU, mỗi tuần một lần ở đối tượng ung thư kèm thiếu máu lần lượt là 45,8 và 11,3 mũ giờ kg. Ở hầu hết các đối tượng thiếu máu bị ung thư được hóa trị theo chu kỳ thì tỷ số CLF thấp hơn sau khi dùng liều dưới da 40.000 IU một lần một tuần và 150 IUkg, 3 lần mỗi tuần so với những người khỏe mạnh. Tuyến tính không tuyến tính
Ở những người khỏe mạnh, nồng độ epoetin alpha trong huyết thanh tăng theo tỷ lệ liều đã được quan sát thấy sau khi tiêm tĩnh mạch 150 và 300 IU/kg, 3 lần mỗi tuần. Mối quan hệ tuyến tính giữa Cmax trung bình với liều và giữa AUC trung bình với liều đã được ghi nhận khi dùng các liều đơn từ 300 đến 2.400 IU/kg epoetin alpha tiêm dưới da. Có mối tương quan tỷ lệ nghịch giữa độ thanh thải biểu kiến và liều trên người tình nguyện khoẻ mạnh. Trong các nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của việc kéo dài khoảng thời gian dùng thuốc (40.000 IU một lần mỗi tuần và 80.000, 100.000 và 120.000 IU hai tuần một lần), đã ghi nhận một mối quan hệ tuyến tính nhưng không tỷ lệ liều giữa Cmax trung bình với liều, và giữa AUC trung bình với liều ở trạng thái ổn định. Mối quan hệ được động học/dược lực học
Epoetin alpha có tác dụng liên quan đến liều lượng trên các thông số huyết học mà không phụ thuộc vào đường dùng.
Trẻ em
Thời gian bán thải khoảng 6,2 đến 8,7 giờ đã được báo cáo ở các trẻ em bị suy thận mạn tính sau khi tiêm tĩnh mạch nhiều liều epoetin alpha. Dữ liệu dược động học của epoetin alpha ở trẻ em và thanh thiếu niên dường như tương tự như ở người lớn. Dữ liệu dược động học ở trẻ sơ sinh còn hạn chế. Một nghiên cứu trên 7 trẻ sơ sinh nhẹ cần thiếu tháng và 10 người lớn khỏe mạnh được tiêm tĩnh mạch erythropoietin cho thấy thể tích phân bố ở trẻ sơ sinh non tháng cao hơn khoảng 1,5 đến 2 lần so với người lớn khỏe mạnh, và độ thanh thải ở trẻ sơ sinh non tháng cao hơn khoảng 3 lần so với người lớn khỏe mạnh.
Suy thận
Ở bệnh nhân suy thận mạn, thời gian bán thải của epoetin alpha tiêm tĩnh mạch khoảng 5 giờ, tăng nhẹ so với người khỏe mạnh.
Chưa có đánh giá nào.