Xem thêm
Hỗ trợ điều trị các trường hợp:
– Bệnh nhân giảm albumin huyết trong giai đoạn xơ gan mất bù.
– Cải thiện tình trạng dinh dưỡng cho bệnh nhân xơ gan có kèm theo bệnh lý não gan.
– Điều trị dinh dưỡng cho bệnh nhân hồi phục ý thức sau bệnh não gan.
– Phòng bệnh não gan ở bệnh nhân xơ gan.
Cách dùng – liều dùng của thuốc EroLeucin
Người lớn: Uống 1 gói x 3 lần/ngày, sau bữa ăn.
Cho cốm vào miệng và uống với khoảng 250ml nước sôi để nguội.
Không dùng thuốc EroLeucin trong trường hợp sau
Neuceris 10mg
Bạn đang muốn tìm hiểu về thuốc Neuceris 10mg được chỉ định...
220.050₫
– Người bị rối loạn chuyển hóa acid amin bẩm sinh.
– Người mẫn cảm với bất kì thành phần nào của thuốc.
– Không dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc EroLeucin
Thuốc được dùng khi albumin huyết giảm dưới mức 3,5g/ml ở những bệnh nhân giảm tổng hợp albumin do mắc bệnh xơ gan mặc dù chế độ ăn vẫn cung cấp đầy đủ acid amin, ở những bệnh nhân bị tổ trưởng, phù và có tiền sử bị những bệnh trên hoặc bị tiểu đường, bệnh về não gan cần tuân thủ chế độ cung cấp ngặt nghèo về calo và protein (albumin).
Ở những bệnh nhân bị đái tháo đường hoặc bệnh não gan mà chế độ ăn uống đầy đủ nhưng vẫn bị thiếu hụt albumin: phải kiểm soát nghiêm ngặt chế độ ăn uống.
Ở những bệnh nhân bị bệnh não gan do chế độ ăn uống không đầy đủ: phải bổ sung thêm calo và protein. Không nên dùng trong những trường hợp sau:
– Có nguy cơ hôn mê gan.
– Bệnh nhân có tổng nồng độ bilirubin từ 3mg/dl trở lên.
– Bệnh nhân có dấu hiệu giảm hấp thu albumin.
Vì thuốc chỉ cung cấp 3 trong số 20 acid amin thiết yếu nên vẫn chưa cung cấp đầy đủ nhu cầu acid amin cho cơ thể. Vì vậy trong bữa ăn cần bổ sung thêm protein (acid amin) tùy theo từng bệnh nhân và calo (nhu cầu trong 1 ngày là 40g protein và 1000 kcal).
Trong những trường hợp đặc biệt, bệnh nhân phải tuân thủ chế độ ăn protein nghèo ngặt: Khi sử dụng thuốc trong thời gian dài sẽ gây nên tình trạng thừa protein nên cần thận trọng ở những bệnh nhân này.
Thuốc có chứa mannitol có thể có tác dụng nhuận tràng nhẹ.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc EroLeucin
1) Trên tiêu hóa: Hiếm khi xảy ra táo bón, tiêu chảy, chướng bụng, khó tiêu, nôn mửa.
2) Trên thận: Có thể gây rối loạn chức năng thận (làm tăng ure máu).
3) Trên chuyển hóa:
-Trên chuyển hóa protein: Có thể làm tăng nồng độ amoniac máu.
– Trên chuyển hóa đường: Hiểm khi gây hạ đường huyết.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp những trường hợp này nên giảm liều hoặc tạm thời ngừng thuốc.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Chưa có báo cáo về tương tác thuốc của L-isoleucin, L-leucin, L-valin với các thuốc khác.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai.
Không Có số liệu đầy đủ về độ an toàn của thuốc trên phụ nữ có thai, nên thận trọng khi dùng thuốc cho đối tượng này. Trong thời kỳ mang thai nên hỏi ý kiến bác sĩ hay dược sĩ trước khi dùng thuốc.
Phụ nữ cho con bú.
Không có số liệu đầy đủ về độ an toàn của thuốc trên phụ nữ cho con bú, nên thận. trọng khi dùng thuốc cho đối tượng này. Trong thời kỳ cho con bú nên hỏi ý kiến bác sĩ hay dược sĩ trước khi dùng thuốc.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không ảnh hưởng.
Quá liều và cách xử trí
Quá liều thuốc có thể gây nên tăng ure máu hoặc nồng độ amoniac máu cao. Quả liều do dùng thuốc trong thời gian dài có thể gây nên tình trạng thừa dinh dưỡng. Trong trường hợp có triệu chứng lâm sàng về ngộ độc do quá liều, nên áp dụng những phương pháp giải độc thông thường như rửa đường tiêu hóa hoặc biện pháp đặc hiệu để xử lý.
Hạn dùng và bảo quản EroLeucin
ĐIỀU KIỆN BẢO QUẢN Trong bao bì kín, nơi khô ráo, tránh ánh sáng, ở nhiệt độ không quá 30°C.
HẠN DÙNG CỦA THUỐC 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG CỦA THUỐC: Dược điển Nhật Bản.
Nguồn gốc, xuất xứ EroLeucin
CƠ SỞ SẢN XUẤT THUỐC: Chi nhánh CTCP Armephaco XÍ NGHIỆP DƯỢC PHẨM 150
112 Trần Hưng Đạo – P.Phạm Ngũ Lão – Q.1 – TP. Hồ Chí Minh
Dược lực học
Mã ATC A16AA
Nhóm dược lý: Các amino acid
Thuốc chứa các acid amin phân nhánh là leucin, isoleucin và valin, có tác dụng bổ sung các acid amin này, thiết lập lại cân bằng acid amin – một trong những biện pháp quan trọng phòng ngừa và điều trị bệnh não gan, giúp cải thiện chức năng não bộ trên lâm sàng.
Ở bệnh nhân suy gan mạn tính tiến triển, có những rối loạn nghiêm trọng trong quá trình chuyển hóa acid amin và protein, đặc biệt là giảm thải trừ các các acid amin thơm được chuyển hóa ở gan trong khi các acid amin phân nhánh tham gia quá trình tạo cơ hầu như không thay đổi. Do đó, có sự giảm tương đối tỷ lệ các acid amin phân nhánh so với các acid amin thơm, dẫn đến dị hóa protein.
Sự gia tăng nồng độ của các acid amin thơm cạnh tranh với các acid amin phân nhánh ở hàng rào máu não dẫn đến rối loạn chuyển hóa catecholamin và rối loạn dẫn truyền thần kinh. Mặt khác các acid amin phân nhánh này chuyển hóa thành acid glutamic ở não và cơ, do đó làm giảm lượng amonoiac.
Các acid amin này còn kích thích tế bào B đảo tụy sản sinh insulin. Vì vậy có thể gây hạ đường huyết ở trẻ em khi sử dụng thuốc. Tuy nhiên mức độ đáp ứng còn phụ thuộc vào lứa tuổi.
Nghiên cứu cho thấy tuổi càng cao càng ít bị ảnh hưởng hơn. Chúng còn có tác dụng giảm nhược cơ do các acid amin này tăng tổng hợp protein ở cơ.
Dược động học
L-isoleucin, L-leucin, L-valin qua được hàng rào máu não nhờ các chất vận chuyển, Chúng là những acid amin duy nhất không bị chuyển hóa qua gan.
Chúng được thải trừ qua thận. Những acid amin này và pyruvat là nguyên liệu để tổng hợp glutamin và alanin.
Chưa có đánh giá nào.