Xem thêm
Trầm cảm, lo âu.
Các rối loạn thần kinh/tâm trạng khác (như OCD, hoảng loạn) và tình trạng nóng bừng xảy ra khi mãn kinh.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Eslo 10mg
Liều thông thường dùng cho người lớn bị rối loạn lo âu lan tỏa hoặc bị trầm cảm:
Liều ban đầu: bạn dùng 10 mg uống 1 lần/ngày và tăng liều lên 20 mg 1 lần/ngày nếu cần thiết sau ít nhất 1 tuần điều trị.
Liều duy trì: bạn dùng 10 đến 20 mg uống 1 lần/ngày. Liều tối đa: bạn dùng 20 mg uống 1 lần/ngày.
Liều thông thường dùng cho người cao tuổi bị trầm cảm: Liều khuyên dùng là 10 mg uống 1 lần/ngày.
Liều thông thường dùng cho trẻ em bị trầm cảm:
Đối với trẻ 12 đến 17 tuổi, bạn cho trẻ dùng liều như sau:
Liều khởi đầu: bạn dùng 10 mg cho trẻ uống 1 lần/ngày và tăng liều lên 20 mg 1 lần/ngày nếu cần thiết sau ít nhất 3 tuần điều trị.
Liều duy trì: bạn dùng 10 đến 20 mg cho trẻ uống 1 lần/ngày. Liều tối đa: bạn dùng 20 mg cho trẻ uống 1 lần/ngày.
Nên làm gì nếu quên một liều
Trong trường hợp bạn quên một liều khi đang trong quá trình dùng thuốc hãy dùng càng sớm càng tốt(thông thường có thể uống thuốc cách 1-2 giờ so với giờ được bác sĩ yêu cầu).Tuy nhiên, nếu thời gian đã gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm đã quy định.
Lưu ý không dùng gấp đôi liều lượng đã quy định.
Không dùng thuốc Eslo 10mg trong trường hợp sau
Acriptega
Bạn đang muốn tìm hiểu về thuốc Acriptega được chỉ định điều...
0₫
Dị ứng với escitalopram (eslo), citalopram, hoặc bất kỳ thuốc nào khác.
Đang dùng pimozide (Orap®) hoặc chất ức chế monoamine oxidase (MAO)
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Eslo 10mg
Không lái xe hoặc vận hành máy móc cho đến khi biết được tác động của thuốc lên cơ thể. Rượu bia cũng có thể làm tăng cơn buồn ngủ được gây ra bởi thuốc.
Bên cạnh đó, escitalopram có thể gây tăng nhãn áp góc đóng.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Eslo 10mg
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
isocarboxazid (Marplan®), phenelzine (Nardil®), selegiline (Eldepryl®, Emsam®, Zelapar®) và tranylcypromine (Parnate®) hoặc nếu bạn đã ngưng dùng chất ức chế MAO trong vòng 14 ngày qua. Bác sĩ có thể sẽ bảo bạn không dùng escitalopram (eslo).
Nếu bạn ngưng dùng escitalopram, bạn nên đợi ít nhất 14 ngày trước khi bắt đầu dùng chất ức chế MAO.
Chú ý rằng escitalopram rất giống các chất ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc SSRI khác, citalopram. Bạn không nên dùng chung 2 loại thuốc này với nhau.
Bạn đang dùng hoặc dự định dùng bất kỳ loại thuốc, vitamins, thực phẩm bổ sung nào. Đặc biệt là: thuốc chống đông máu như warfarin (Coumadin®); antihistamines; aspirin và các thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) như ibuprofen (Advil®, Motrin®) và naproxen (Aleve®, Naprosyn®); carbamazepine (Tegretol®); cimetidine (Tagamet®); ketoconazole (Sporanox®); lithium (Eskalith®, Lithobid®, Lithotabs®); linezolid (Zyvox®); thuốc điều trị lo âu, thần kinh, hoặc động kinh; các thuốc điều trị đau nửa đầu như almotriptan (Axert®), eletriptan (Relpax®), frovatriptan (Frova®), naratriptan (Amerge®), rizatriptan (Maxalt®), sumatriptan (Imitrex®) và zolmitriptan (Zomig®); metoprolol (Lopressor®, Toprol XL®); các thuốc chống trầm cảm khác như desipramine (Norpramin®); sedatives; sibutramine (Meridia®); thuốc ngủ; tramadol; xanh methylene và thuốc an thần. Bác sĩ có thể cần phải thay đổi liều dùng hoặc quan sát các tác dụng phụ.
Nếu đau tim gần đây và nếu bạn bị hoặc từng bị động kinh hoặc bị bệnh gan, bệnh thận, bệnh tuyến giáp trạng hoặc bệnh tim.
Bạn đang mang thai, đặc biệt nếu bạn đang ở vài tháng cuối của thai kỳ, hoặc nếu bạn đang dự định mang thai hoặc đang cho con bú. Nếu bạn mang thai khi đang dùng escitalopram (eslo), hãy gọi cho bác sĩ. Escitalopram (eslo) có thể gây ra các vấn đề cho trẻ mới sinh nếu được dùng trong các tháng cuối của thai kỳ.
Bạn sắp phẫu thuật, bao gồm phẫu thuật răng miệng, báo cho bác sĩ hoặc nha sĩ biết bạn đang dùng escitalopram.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai:
Thuốc được sử dụng trong thời kỳ thai nghén có thể gây tác dụng xấu (sảy thai, quái thai, dị tật thai nhi…) đến bất cứ giai đoạn phát triển nào của thai kỳ, đặc biệt là ba tháng đầu. Chính vì vậy tốt nhất là không nên dùng thuốc đối với phụ nữ có thai.
Trong trường hợp bắt buộc phải dùng, cần tham khảo kỹ ý kiến của bác sĩ, dược sĩ trước khi quyết định.
Thời kỳ cho con bú:
Thuốc có thể truyền qua trẻ thông qua việc bú sữa mẹ. Tốt nhất là không nên hoặc hạn chế dùng thuốc trong thời kỳ cho con bú. Rất nhiều loại thuốc chưa xác định hết các tác động của thuốc trong thời kỳ này bà mẹ cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo ý kiến của bác sĩ, dược sĩ trước khi quyết định dùng thuốc. Xem danh sách thuốc cần lưu ý trong thời kỳ cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không lái xe hoặc vận hành máy móc cho đến khi biết được tác động của thuốc lên cơ thể. Rượu bia cũng có thể làm tăng cơn buồn ngủ được gây ra bởi thuốc.
Quá liều và cách xử trí
Trong các trường hợp khẩn cấp hoặc dùng quá liều có biểu hiện nguy hiểm cần gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến Cơ sở Y tế địa phương gần nhất. Người thân cần cung cấp cho bác sĩ đơn thuốc đang dùng, các thuốc đang dùng bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.
Hạn dùng và bảo quản Eslo 10mg
Eslo-10 cần được bảo quản ở nơi có nhiệt độ dưới 30oC, độ ẩm không cao, không có ánh sáng mặt trời chiếu trực tiếp và xa tầm tay trẻ em.
Nguồn gốc, xuất xứ Eslo 10mg
Hetero Labs Limited – ẤN ĐỘ
Dược lực học
Escitalopram là một trong những loại thuốc chống trầm cảm được gọi là chất ức chế tái hấp thu serotonin chọn lọc (SSRIs). Nó được sử dụng để điều trị trầm cảm liên quan đến rối loạn tâm trạng. Nó cũng được sử dụng trong điều trị rối loạn và rối loạn cơ thể dysmorphic.
Tác dụng chống trầm cảm, chống kích thích, cưỡng chế và kháng thể của escitalopram được cho là có liên quan đến sự ức chế sự hấp thụ thần kinh thần kinh trung ương của serotonin.
Các nghiên cứu in vitro cho thấy escitalopram là một chất ức chế mạnh và có chọn lọc của tái hấp thu serotonin thần kinh và chỉ có tác dụng rất yếu đối với việc tái hấp thu norepinephrine và dopamin.
Escitalopram không có ái lực đáng kể đối với adrenergic (alpha1, alpha2, beta), cholinergic, GABA, dopaminergic, histaminergic, serotonergic (5HT 1A , 5HT 1B, 5HT 2 ) hoặc các thụ thể benzodiazepine; sự đối kháng của các thụ thể như vậy đã được đưa ra giả thuyết có liên quan đến nhiều tác dụng kháng cholinergic, an thần và tim mạch khác nhau cho các thuốc hướng tâm thần khác.
Dược động học
Sinh khả dụng tuyệt đối của citalopram là khoảng 80% so với liều tiêm tĩnh mạch. Thời gian bán thải là 27-32 giờ. Chuyển hóa chủ yếu qua gan.
Escitalopram trải qua quá trình chuyển hóa từ N -emethylation đến S -emethylcitalopram (S-DCT) và S-Deptemylylitalopram (S-DDCT). CYP3A4 và CYP2C19 là các enzym chịu trách nhiệm về phản ứng N-emethylation này.
Escitalopram được chuyển hóa thành S-DCT và S -didemethylcitalopram (S-DDCT) và được đào thải qua thận.
Chưa có đánh giá nào.