Xem thêm
Những biểu hiện viêm da có đáp ứng với corticoid do các vi khuẩn, nấm nhạy cảm với các thành phần của thuốc. Đặc biệt được sử dụng khi còn nghi ngờ nguyên nhân gây bệnh trong các bệnh về da
Cách dùng – liều dùng của thuốc Gele Betacloge Cream 15g
Mỗi lần bôi một lớp kem mỏng lên vùng da bị bệnh, ngày bôi 2 lần.
Thời gian điều trị: Đợt điều trị nên kéo dài trong vòng 2-4 tuần
Không dùng thuốc Gele Betacloge Cream 15g trong trường hợp sau
Candisafe
Candisafe là thuốc gì ?
Thuốc Candisafe của Gelnova Laboratories, thành phần chính...
0₫
Các bệnh nhân lao da, herpes sinh dục, thuỷ đậu, herpes zoster, bệnh đậu mùa và bệnh giang mai.
Bệnh nhân mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
Bệnh nhân chàm bội nhiễm tai ngoài có thủng màng nhĩ.
Da loét lở.
Bệnh nhân có phản ứng dị ứng chéo giữa aminoglycosides (streptomycin, kanamycin, Gentamicin, neomycin) và bacitracin.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Gele Betacloge Cream 15g
Sử dụng thuốc quá liều, sử dụng lâu dài hay các trường hợp băng bó kín có thể gây nên các phản ứng phụ giống như khi sử dụng các thuốc corticosteroid. Ngoài ra, một số trường hợp có thể gây vảy nến mụn mủ và đỏ da trong hay sau quá trình điều trị trên bệnh nhân mắc bệnh vảy nến.
Quan sát kỹ các triệu chứng khi sử dụng thuốc trên các vùng nhạy cảm như mặt, cổ hay sinh dục bởi vì các phản ứng phụ cục bộ có thể xuất hiện như ăn mòn da hay đỏ bừng kiểu steroids. Nếu như các triệu chứng không thuyên giảm nên thay bằng liệu pháp điều trị khác thích hợp.
Nếu như các triệu chứng quá mẫn như mẩn ngứa, mẩn đỏ, sưng, mụn trứng cá và vảy xuất hiện, thì nên ngừng sử dụng thuốc.
Đối với những bệnh nhân mẫn cảm với propylen glycol có trong thành phần của thuốc, khi sử dụng nên hỏi ý kiến của bác sỹ hoặc dược sỹ.
Không được sử dụng trong nhãn khoa.
Thuốc có chứa các thành phần: Stearyl alcohol, cetostearyl alcohol, methylparaben, butylparaben có thể gây các phản ứng dị ứng (có thể phản ứng muộn)
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Gele Betacloge Cream 15g
Phản ứng ngoài da: Sử dụng thuốc dài ngày có thể gây viêm tuyến nhờn trên da theo kiểu steroids, mòn da, viêm da, vảy cá, ban xuất huyết, rậm lông và mất sắc tố da. Nếu như các triệu chứng trên xảy ra, giảm liều hay thay bằng thuốc khác không có chứa corticosteroids.
Mẫn cảm: Nếu da bị kích thích và mẩn ngứa, không nên tiếp tục sử dụng thuốc.
Chức năng tuyến yên và tuyến thượng thận: có thể gây ảnh hưởng nếu dùng thuốc lâu dài, quá liều hướng dẫn hay băng kín chỗ bôi.
Mắt: Tăng nhãn áp và glaucom có thể xảy ra trong trường hợp viêm da mí mắt, nên cẩn thận khi dùng thuốc cho trường hợp này. Dùng quá liều, lâu dài và băng kín có thể dẫn đến tình trạng đục nhân mắt và glaucom.
Tái nhiễm: rất hiếm xảy ra.
Toàn thân: Tăng enzyme SGPT, giảm cân, chán ăn, uống nhiều, và đa niệu có thể xảy ra khi dùng cho vết thương hở và dùng thuốc dài ngày. Vì vậy dùng đúng liệu trình và không dùng khi
da bị lở loét
Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Tương tác của thuốc
Tác dụng phối hợp của thuốc chống viêm không steroid hoặc rượu với glucocorticoid có thể dẫn đến tăng xuất hiện hoặc tăng mức độ trầm trọng của loét đường tiêu hóa. Corticosteroid có thể làm tăng nồng độ salicylat trong máu. Phải thận trọng khi dùng phối hợp aspirin với corticosteroid trong trường hợp giảm prothrombin huyết.
Việc sử dụng đồng thời gentamicin với các thuốc gây độc cho thận bao gồm các aminoglycosid khác, vancomycin và một số thuốc họ cephalosporin. Trong trường hợp da tróc hay bỏng, gentamicin có thể hấp thu và cho tác động toàn thân, trong trường hợp này việc sử dụng đồng thời gentamicin với các thuốc độc cho thận có thể tăng nguy cơ gây độc.
Việc sử dụng đồng thời gentamicin với các thuốc tương đối độc đối với cơ quan thính giác như acid ethacrynic và có thể furosemid sẽ làm tăng nguy cơ gây độc. Nguy cơ này cũng tăng lên khi dùng gentamicin đồng thời với các thuốc có tác dụng ức chế dẫn truyền thần kinh cơ. Indomethacin có thể làm tăng nồng độ huyết tương của các aminoglycosid nếu được dùng chung. Việc sử dụng chung với các thuốc chống nôn như dimenhydrinat có thể che lấp những triệu chứng đầu tiên của sự nhiễm độc tiền đình.
Tương kỵ của thuốc
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai
Không có dữ liệu về sử dụng thuốc trên phụ nữ có thai, chỉ nên dùng thuốc nếu lợi ích vượt trội so với nguy cơ.
Thời kỳ cho con bú
Không có dữ liệu về sử dụng thuốc trên phụ nữ đang cho con bú, chỉ nên dùng thuốc khi có hướng dẫn của thầy thuốc.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không ảnh hưởng
Quá liều và cách xử trí
Quá liều: Không có dữ liệu về sử dụng thuốc quá liều, không dùng quá liều chỉ định của thuốc
Cách xử trí khi dùng thuốc quá liều: Tích cực theo dõi để có biện pháp xử trí kịp thời
Hạn dùng và bảo quản Gele Betacloge Cream 15g
Điều kiện bảo quản: Bảo quản trong bao bì kín ở nhiệt độ dưới 30°C, ở nơi khô ráo
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá 2 tháng sau khi mở nắp.
Thuốc này chỉ dùng theo đơn thuốc
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng
Để xa tầm tay trẻ em
Nguồn gốc, xuất xứ Gele Betacloge Cream 15g
cơ sở sản xuất của thuốc: APROGEN BIOLOGICS INC.
16, Dumeori-gil, Yanggam-myeon, Hwaseong-si, Gyeonggi-do, Hàn Quốc
Dược lực học
Mã ATC: N/A
Clotrimazol là thuốc chống nấm phổ rộng được dùng điều trị các trường hợp bệnh ngoài da do nhiễm các loài nấm gây bệnh khác nhau và cũng có tác dụng trên Trichomonas, Staphylococcus và Bacteroides. Không có tác dụng với Lactobacilli.
Betamethason là một corticosteroid tổng hợp, có tác dụng glucocorticoid rất mạnh, kèm theo tác dụng mineralocorticoid không đáng kể. Betamethason có tác dụng chống viêm, chống thấp khớp và chống dị ứng.
Gentamicin sulfat là một kháng sinh thuộc nhóm aminoglycosid có tác dụng diệt khuẩn qua ức chế quá trình sinh tổng hợp protein của vi khuẩn. Phổ diệt khuẩn của gentamicin thực tế bao gồm các vi khuẩn hiếu khí Gram âm và các tụ cầu khuẩn, kể cả các chủng tạo ra penicilinase và kháng methicillin. Gentamicin ít có tác dụng đối với các khuẩn lậu cầu, liên cầu, phế cầu, nào mô cầu, Citrobacter, Providencia và Enterococci. Các vi khuẩn kỵ khi bắt buộc như Bacteroides, Clostridia đều kháng gentamicin.
Dược động học
Clotrimazol: Sáu giờ sau khi bôi kem clotrimazol phỏng xạ trên da nguyên vẹn và trên da bị viêm cấp, nồng độ clotrimazol thay đổi từ 100 microgam/cm3 trong lớp sừng đến 0,5 – 1 microgam/cm3 trong lớp gai và 0,1 microgam/cm3 trong lớp mô dưới da.
Betamethason: Thuốc dễ được hấp thụ khi dùng tại chỗ. Khi bôi, đặc biệt nếu băng kin hoặc khi da bị rách hoặc khi thụt trực tràng, có thể có một lượng betamethason được hấp thu đủ cho tác dụng toàn thân. Betamethason phân bố nhanh chóng vào tất cả các mô trong cơ thể. Thuốc qua nhau thai và có thể bài xuất vào sữa mẹ với lượng nhỏ. Trong tuần hoàn, betamethason liên kết rộng rãi với các protein huyết tương, chủ yếu là với globulin còn với albumin thì ít hơn.
Gentamicin được hấp thu tốt qua da bị tróc hoặc bỏng. Nửa đời huyết tương của gentamicin từ 2 đến 3 giờ, nhưng có thể kéo dài ở trẻ sơ sinh và người bệnh suy thận. Gentamicin không bị chuyển hóa và được thải trừ (gần như không thay đổi) ra nước tiểu qua lọc ở cầu thận. Ở trạng thái ổn định có ít nhất 70% liều dùng được bài xuất ra nước tiểu trong 24 giờ và nồng độ trong nước tiểu có thể vượt quá 100 microgam/ml. Tuy vậy, gentamicin tích lũy với một mức độ nào đó ở các mô của cơ thể, nhất là trong thận.
Chưa có đánh giá nào.