Xem thêm
Granbas là thuốc dùng theo đơn, được chỉ định để làm tan sỏi mật cholesterol không cản quang, ở bệnh nhân có túi mật hoạt động bình thường.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Granbas
Người lớn và người già:
Liều dùng từ 8 đến 12 mg/ kg/ ngày (khoảng 3 – 4 viên/ ngày, theo trọng lượng cơ thể), chia thành 2 lần/ ngày, sau ăn, trong đó 1 liều luôn luôn uống sau bữa tối.
Thời gian điều trị cần thiết để có hiệu quả thường kéo dài không quá 2 năm và cần được theo dõi thường xuyên bằng chụp tia X túi mật. Khi chụp tia X không thấy xuất hiện sỏi mật, nên điều trị tiếp 3 – 4 tháng sau đó.
Bất kỳ sự gián đoạn nào trong điều trị, nếu kéo dài 3 – 4 tuần, sẽ làm mật trở lại trạng thái quá bão hòa, và kéo dài thời gian điều trị. Trong một số trường hợp sỏi có thể tái phát sau khi điều trị thành công.
Trẻ em và thanh thiếu niên: Không dùng
Cần làm gì khi một lần quên không dùng thuốc:
Uống ngay khi nhớ ra. Nếu gần với thời điểm uống liều tiếp theo, bỏ qua liều đã quên và tiếp tục uống với liều như dự kiến.
Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã quên.
Không dùng thuốc Granbas trong trường hợp sau
Viêm túi mật hoặc đường mật cấp tính.
Tắc ống dẫn mật.
Thường xuyên bị cơn đau quặn mật.
Sỏi mật bị vôi hóa cản quang.
Suy giảm chức năng co bóp của túi mật.
Túi mật không hoạt động.
Quá mẫn với acid mật hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Bệnh viêm đường ruột.
Các bệnh về gan và ruột ảnh hưởng đến chu trình gan ruột của acid mật: Ứ mật ngoài gan, ứ mật trong gan, phẫu thuật hội tràng, viêm hồi tràng.
Bệnh gan cấp tính, mạn tính hoặc nghiêm trọng.
Loét dạ dày – tá tràng đang hoạt động.
Viên Granbas có chứa dầu đậu nành, người dị ứng với lạc hoặc đậu nành không được sử dụng thuốc này.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Granbas
Các tình trạng thận trọng khi dùng thuốc:
Trong 3 tháng đầu điều trị, các thông số về chức năng gan AST (SGOT), ALT (SGPT) và y – GT nên được theo dõi 4 tuần/ lần, sau đó là 3 tháng/ lần.
Để đánh giá hiệu quả điều trị và phát hiện kịp thời bất kỳ sự vôi hóa sỏi mật, tùy thuộc vào kích thước sôi, sau 6 – 10 tháng bắt đầu điều trị, túi mật nên được chụp tia X tổng quát và tại vị trí bị tắc trong tư thể đứng và nằm ngửa.
Hoạt chất acid ursodeoxycholic được sử dụng trong điều trị xơ gan mật tiên phát, tuy nhiên Granbas (acid ursodeoxycholic 150 mg) không được chỉ định trong trường hợp này.
Nếu túi mật không được nhìn thấy trên hình ảnh X-ray, hoặc trong trường hợp sỏi mật bị vôi hóa, túi mật giảm co bóp hoặc cơn đau quặn mật xảy ra thường xuyên, acid ursodeoxycholic không được chỉ định.
Nếu xảy ra tiêu chảy phải giảm liều và trong trường hợp tiêu chảy kéo dài, nên ngừng uống thuốc.
Không nên ăn nhiều calo và cholesterol trong quá trình điều trị độ ăn ít cholesterol có thể cải thiện hiệu quả điều trị của acid ursodeoxycholic.
Khi nào cần tham vấn bác sỹ, dược sỹ:
Cần thông báo cho bác sỹ, dược sỹ khi có bất kỳ tác dụng không mong muốn nghiêm trọng nào xảy ra, hoặc xuất hiện tác dụng không mong muốn không được liệt kê trong tờ hướng dẫn sử dụng này. Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến bác sỹ hoặc dược sỹ.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Granbas
Thường gặp, 1/100 < ADR <1/10:
– Tiêu hóa: Tiêu chảy, phân nhão
– Rất hiếm gặp, ADR < 1/10000:
– Gan mật: Sỏi mật bị vôi hóa
– Da và mô dưới da: Mề đay
Các tác dụng không mong muốn khác (số liệu chưa đủ để thống kê)
– Buồn nôn, nôn
– Da và mô dưới da: Ngứa
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Các thuốc kháng acid chứa nhôm, cholestyramin hay colestipol dùng đồng thời với acid ursodeoxycholic, có thể liên kết với thuốc, làm giảm hấp thu acid ursodeoxycholic. Nếu việc sử dụng là cần thiết, nên uống hai thuốc cách nhau 2 giờ, trước hoặc sau khi dùng acid ursodeoxycholic.
Than hoạt có thể làm giảm hấp thu acid ursodeoxycholic.
Acid ursodeoxycholic làm tăng hấp thu và tăng nồng độ ciclosporin trong huyết thanh, do đó bệnh nhân cần được bác sĩ kiểm tra và điều chỉnh liều nếu cần thiết. Trong 1 số trường hợp acid ursodeoxycholic có thể làm giảm sự hấp thu của ciprofloxacin.
Acid ursodeoxycholic đã được chứng minh là làm giảm nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) và diện tích dưới đường cong (AUC) của thuốc chẹn calci nitrendipin. Cũng đã có trường hợp thuốc tương tác và làm giảm hiệu quả điều trị của dapson. Những quan sát trên cùng với các phát hiện trong thử nghiệm in vitro chỉ ra rằng Có khả năng thuốc cảm ứng enzym cytochrom P450 3A.
Đã có khuyến cáo rằng để tăng thải trừ cholesterol trong mật, thuốc hormon nhóm estrogen, thuốc tránh thai và thuốc hạ cholesterol máu không nên được kê đơn đồng thời với acid ursodeoxycholic.
Nên tránh dùng những thuốc hoặc thực phẩm gì khi đang sử dụng thuốc này:
Liệu pháp thay thế hormon hoặc thuốc tránh thai.
Cholestyramin hoặc clofibrat, là các thuốc hạ cholesterol máu.
Thuốc kháng acid, là các thuốc giảm chứng khó tiêu hoặc ợ nóng.
Ciclosporin, là thuốc ức chế miễn dịch.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai:
Không có dữ liệu đầy đủ về việc sử dụng acid ursodeoxycholic ở phụ nữ có thai, đặc biệt trong ba tháng đầu của thai kỳ. Các nghiên cứu trên động vật đã cung cấp bằng chứng về tác dụng gây quái thai trong giai đoạn sớm của thai kỳ. Acid ursodeoxycholic không được sử dụng khi mang thai trừ khi thật cần thiết.
Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ nên sử dụng biện pháp tránh thai không dùng nội tiết hoặc uống thuốc có nồng độ estrogen thấp trong khi điều trị với acid ursodeoxycholic. Tuy nhiên, ở những bệnh nhân dùng acid ursodeoxycholic để điều trị sỏi mật cholesterol, nên sử dụng biện pháp tránh thai không có nội tiết, vì thuốc tránh thai nội tiết có thể làm tăng sỏi mật. Khả năng mang thai phải được loại trừ trước khi bắt đầu điều trị.
Phụ nữ cho con bú:
Không có dữ liệu lâm sàng về sự an toàn của acid ursodeoxycholic phụ nữ cho con bú. Do đó, không dùng acid ursodeoxycholic cho phụ nữ cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc không ảnh hưởng đến người vận hành máy móc, đang lái tàu xe, người làm việc trên cao.
Quá liều và cách xử trí
Những dấu hiệu và triệu chứng khi dùng thuốc quá liều: Tiêu chảy có thể xảy ra khi dùng quá liều.
Tiêu chảy có thể xảy ra khi dùng quá liều. Nói chung, các triệu chứng khác của quá liều là không có vì sự hấp thu acid ursodeoxycholic giảm khi tăng liều và được đào thải qua phân.
Cần phải làm gì khi dùng thuốc quá liều khuyến cáo:
Bạn nên nói chuyện với bác sỹ nếu dùng thuốc quá liều khuyến cáo.
Xử trí: Không có biện pháp cụ thể, nên điều trị triệu chứng kết hợp phục hồi cân bằng nước và điện giải. Tuy nhiên, các loại nhựa trao đổi ion có thể được sử dụng để tạo liên kết với các acid mật. Xét nghiệm chức năng gan cũng được đề nghị.
Hạn dùng và bảo quản Granbas
Cần bảo quản thuốc này như thế nào:
Lưu trữ trong bao gói ban đầu để tránh ẩm.
Điều kiện bảo quản: Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá hạn
Nguồn gốc, xuất xứ Granbas
Nhà sản xuất: CÔNG TY CP DƯỢC TRUNG ƯƠNG MEDIPLANTEX
Trụ sở: 358 Giải Phóng, Phương Liệt, Thanh Xuân, Hà Nội
SX tại: NMDP số 2, Trung Hậu, Tiền Phong, Mê Linh, Hà Nội
Dược lực học
Nhóm dược lý: Thuốc acid mật
Mã ATC: M05AA02
Acid ursodeoxycholic là một chất hòa tan sỏi mật bằng cách làm giảm hàm lượng cholesterol trong mật, có thể do giảm tổng hợp cholesterol ở gan hoặc giảm sự hấp thu cholesterol hoặc cả hai.
Dược động học
Thuốc được hấp thu cao sau khi uống, theo cơ chế khuếch tán thụ động, rồi đi vào vòng tuần hoàn gan ruột, Độ thanh thải lần đầu qua gan khoảng 50 – 60%.
Tại gan, acid ursodeoxycholic nhanh chóng liên hợp với glycin và taurin, sau đó bài tiết vào mật.
Tại hồi tràng, các hợp chất này được tách liên hợp bởi các vi khuẩn đường ruột thành acid ursodeoxycholic tự do, sau đó được tái hấp thu hoặc tái liên hợp ở gan.
Phần acid ursodeoxycholic không hấp thu đi đến đại tràng, chuyển hóa thành acid lithocholic dưới tác dụng của vi khuẩn. Một số acid ursodeoxycholic được epime hóa thành acid chenodeoxycholic. Acid chenodeoxycholic cũng được chuyển hóa thành acid lithocholic.
Phần lớn acid lithocholic bài xuất vào phân, phần còn lại tái hấp thu và liên hợp ở gan thành sulfolithocholyl ít hấp thu. Acid lithocholic khi dùng cho động vật gây độc tính cho gan như một chất gây ứ mật do một số loài không thể tạo thành hợp chất sulfat, nhưng ở người có cơ chế hữu hiệu để sulat hóa và đào thải chất này.
Chưa có đánh giá nào.