Xem thêm
– Rối loạn tuần hoàn ngoại biên, chóng mặt, ù tai: 1 viên/ngày
– Rối loạn hoạt động não: 1 viên/lần x 1-2 lần/ngày. Liều có thể điều chỉnh tùy theo độ tuổi, hoặc độ trầm trọng của những triệu chứng.
Uống trong hoặc sau bữa ăn
Không dùng thuốc Interginko Tablet 120mg trong trường hợp sau
Bệnh nhân quá mẫn cảm với cao khô lá bạch quả hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Trẻ em dưới 12 tuổi.
Không dùng thay thế thuốc điều trị tăng huyết áp, không dùng cho pha cấp nhồi máu cơ tim, não, xuất huyết não, người đang có xuất huyết (rối loạn đông máu).
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Interginko Tablet 120mg
Casmorin
Bạn đang muốn tìm hiểu về thuốc Casmorin được chỉ định điều...
0₫
Phụ nữ có thai và cho con bú.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Interginko Tablet 120mg
Rất hiếm khi gây rối loạn tiêu hoá nhẹ, trong một vài trường hợp đặc biệt có thể dị ứng, rối loạn tuần hoàn (giảm áp lực máu, chóng mặt, nhức đầu, nhịp tim nhanh), mất ngủ, dị ứng da.
Hiếm khi thấy đau đầu chi, khó chịu vùng dạ dày ruột, sốt, ớn lạnh và sốc.
Thông báo ngay cho bác sĩ hoặc dược sĩ khi gặp phải các tác dụng phụ của thuốc.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Không dùng cao khô lá bạch quả với thuốc điều trị đau nhức aspirin, thuốc ngừa tai biến não ticlid, persantin.
Không dùng phối hợp cao khô lá bạch quả với thuốc chống đông máu, thuốc chống kết tập tiểu câu.
Không dùng cùng thuốc chống động kinh, thuốc trầm cảm.
Không dùng đồng thời với các thuốc y học cổ truyền có tác dụng chỉ huyết.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Tính an toàn khi sử dụng cho phụ nữ mang thai chưa được biết. Không nên dùng Interginko Tablet 120mg cho phụ nữ có thai.
Không nên sử dụng ở phụ nữ cho con bú vì khả năng Interginko Tablet 120mg có bài tiết qua sữa mẹ hay không chưa được biết.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có ghi nhận nào về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Quá liều và cách xử trí
Chưa có ghi nhận về sự quá liều.
Hạn dùng và bảo quản Interginko Tablet 120mg
[Bảo quản] Bảo quản trong bao bì kín, tránh ánh sáng, tránh ẩm, nhiệt độ dưới 30oC
[Hạn dùng] 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
ĐỂ THUỐC TRÁNH XA TẦM TAY TRẺ EM.
Nguồn gốc, xuất xứ Interginko Tablet 120mg
Nhà sản xuất Korea Arlico Pharm., Co., Ltd
21, Yongso 2-gil, Gwanghyewon-myeon, Jincheon-gun, Chungcheongbuk-do, Hàn Quốc.
Dược lực học
Cao khô lá bạch quả (Extractum folium ginkgo biloba siccus) được đặc trưng bằng 24% ginkgo flavonol glycosid cho thấy tính ức chế sự kết tập tiểu cầu, và thể hiện “tác dụng dọn sạch các gốc tự do”. Dường như nó cũng ức chế sự sản sinh histamin và leukotrien, nó còn thể hiện khả năng ức chế sự khử tác động kiểu muscarin trên cholinoceptor và 2- adrenoceptor và có thể làm thay đổi tính chất lưu biến học của máu.
Các sản phẩm của bạch quả châu Âu được bán dưới dạng EGB 761 đã thể hiện tác dụng kích thích trên các nơron nhận tiền đình bên (LVN) và các nghiên cứu in- vitro và in- vivo cho thấy làm tăng sự thu nhận thể synap của 5-hydroxytryptamin.
Thuốc này cũng thể hiện tính ngăn chặn acid ascorbic/Fe2+ gây ra sự giảm tính lưu động của màng thể synap. “Sự chiếm giữ trước của lipid màng nơron bị gây ra bởi acid ascorbic/Fe2+ cùng với sự giảm tính lưu động của màng đến lượt làm giảm khả năng vận chuyển dopamine để thu nhận dopamin “.
Cao khô lá bạch quả (Extractum folium ginkgo biloba siccus) làm chậm lại sự tiêu thụ 02 (sự gắng sức hô hấp) của các tế bào bị kích thích bằng cách ức chế NADPH- oxid, enzym chịu trách nhiệm cho sự phân huỷ 02 thành 02. Kết quả là sự sản sinh anion superoxid (O2) và hydrogen peroxyd (H2O2) bị giảm đáng kể khi sự kích thích PMNs được thực hiện với sự có mặt của thuốc ở các nồng độ 500, 250 và 125 microgam/ml. Hơn nữa, sự phát sinh các gốc hydroxyl (OH) bị giảm rất nhiều ở nồng độ thấp là 15,6 microgam GBE/ml, điều đó cho thấy rằng dịch chiết cũng có hoạt tính dọn sạch gốc tự do, GBE có khả năng ít nhất là làm giảm đáng kể hoạt tính của myeloperoxidase trong bạch cầu trung tính.
Dược động học
Trên động vật, sau khi uống chất chiết xuất có đánh dấu carbon 14, nghiên cứu về sự hấp thu và phân phối của thuốc cho thấy sự hấp thu nhanh và hoàn toàn. Sự cân bằng phóng xạ vào 72 giờ sau cho thấy sự thải ra trong CO2 thở ra và trong nước tiểu.
Đo phóng xạ trong máu theo thời gian lập nên những thông số dược động học và cho thấy thời gian bán huỷ sinh học khoảng 4 giờ 30.
Đỉnh phóng xạ trong máu đạt được sau 1 giờ 30 phút cho thấy sự hấp thu xảy ra ở phần trên của đường tiêu hoá.
Nghiên cứu về sự phân bổ vào mô của phóng xạ cho thấy ái lực đối với mắt và vài loại mô hạch và thần kinh, đặc biệt là vùng dưới đồi, và thể vận.
Sinh khả dụng của ginkgolid A được ghi nhận trên người là 98- 100%, ginkgolid B là 79- 93% và bilobalid là trên 70% hoặc nhiều hơn.
Một nghiên cứu trên 12 người tình nguyện cho thấy rằng sau khi uống 1 liều duy nhất cao bạch quả liều 0,90 mg đến 3,36 mg trong khi bụng đói thấy mức độ sinh khả dụng cao. Mức độ này được biểu diễn bằng các giá trị trung bình(+/-SD) của hệ số sinh khả dụng (FAUC) với các giá trị lần lượt là 0,8 (+/-0,09), 0,88 (+/-0,21) và 0,79 (+/-0,30) tương ứng với ginkgolid A, ginkgolid B, và bilobalid.
Thức ăn không làm thay đổi giá trị AUC nhưng làm gia tăng Tmax.
LD50 là 7725 mg/kg thể trọng khi dùng đường uống ở chuột nhắt, 2 lần/ngày. Do đó độc tính có thể được xem là rất thấp.
Chưa có đánh giá nào.