Xem thêm
Cung cấp các acid amin trong suy thận mạn tính.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Jafumin
Liều thường dùng cho người lớn: uống 1 gói/lần, 3 lần/ngày, sau bữa ăn.
Liều lượng nên được điều chỉnh tùy theo tuổi của bệnh nhân, độ nặng của các triệu chứng và thể trọng.
Lưu ý: Trong thành phần có một số acid amin và một loại tá dược ít tan trong nước. Vì vậy, khi pha sẽ còn có những tiểu phân chưa tan, bệnh nhân có thể lắc đều và uống hết hoặc thêm nước và khuấy khoảng 3-5 phút để tạo thành dung dịch tan hoàn toàn và uống hết.
Cần làm gì khi một lần quên dùng thuốc
Bỏ qua và dùng liều tiếp theo như kê đơn hoặc hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Không dùng thuốc Jafumin trong trường hợp sau
Những bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan nặng (sự mất cân bằng acid amin có thể nặng thêm do việc sử dụng Jafumin dẫn đến hôn mê gan)
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Jafumin
Vào thời điểm sử dụng, phải cung cấp cho bệnh nhân chế độ ăn ít protein theo chức năng thận của họ và lượng calo hấp thụ nên là 1800 Kcal hoặc cao hơn.
Sử dụng thuốc cho trẻ em: Độ an toàn của Jafumin đối với trẻ em chưa được xác định.
Sử dụng ở người cao tuổi: Nói chung và chức năng sinh lý bị giảm ở người cao tuổi nên cẩn thận khi dùng Jafumin như giảm liều dùng.
Khi nào cần tham vấn bác sĩ, dược sĩ
Trường hợp xuất hiện các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc, khi dùng thuốc quá liều cần tham vấn bác sĩ hoặc dược sĩ.
Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Jafumin
Các phản ứng phụ thường gặp nhất đã được quan sát thấy là buồn nôn, chán ăn, nôn, đầy bụng, khó chịu ở miệng (bao gồm cảm giác khô miệng, khát) và tăng AST (GOT) và ALT (GPT).
|
0,1% – < 5% |
<0,1% |
Quá mẫn (*) |
|
Nổi ban, mề đay toàn thân, ngứa |
Tiêu hóa |
Buồn nôn, nôn, chán ăn, khó chịu ở miệng (bao gồm cảm giác khô miệng, khát), đầy bụng |
|
Gan |
Tăng AST (GOT) và ALT (GPT) |
|
Thận |
|
Tăng nitơ urê huyết (BUN) |
(*) Nếu quan sát thấy những triệu chứng trên, nên ngừng dùng thuốc.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Không có báo cáo cho thấy tương tác với các thuốc khác.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Thuốc chỉ nên sử dụng ở phụ nữ có thai nếu lợi ích dự tính của việc điều trị lớn hơn nguy cơ có thể xảy ra liên quan với điều trị. Độ an toàn của thuốc cho phụ nữ có thai chưa được xác định.
Không khuyên dùng thuốc ở phụ nữ cho con bú. Nếu việc sử dụng thuốc được đánh giá là cần thiết, phải ngừng cho con bú trong thời gian điều trị. Độ an toàn của thuốc cho phụ nữ cho con bú chưa được xác định.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không có trường hợp nào đã được báo cáo về khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc có thể bị ảnh hưởng.
Quá liều và cách xử trí
Nghiên cứu lâm sàng được kiểm soát tốt đối với việc sử dụng quá liều Jafumin chưa được thực hiện. Tích cực theo dõi để có biện pháp xử trí kịp thời.
Hạn dùng và bảo quản Jafumin
BẢO QUẢN: Nơi khô, nhiệt độ dưới 30°C.
HẠN DÙNG: 36 tháng tính từ ngày sản xuất.
Ngày xem xét sửa đổi, cập nhật lại nội dung hướng dẫn sử dụng thuốc: 22/ 06/ 2017
Nguồn gốc, xuất xứ Jafumin
Sản xuất tại: CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM GIA NGUYÊN
ĐC: Đường YP6, KCN Yên Phong, xã Đông Phong, H.Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh
Dược lực học
Mã ATC: A16AA.
Hiệu quả được ghi nhận là cải thiện cân bằng nitơ, giảm nitơ urê huyết thanh, tăng protein, albumin và hemoglobin toàn phần trong huyết thanh, ức chế sản sinh các độc tố urê huyết và làm chậm lại sự nặng thêm của tình trạng suy thận.
Việc điều trị bằng Jafumin dựa trên cơ sở khi 8 loại acid amin thiết yếu và L_Histidin cần thiết ở bệnh nhân suy thận được sử dụng, các acid amin không thiết yếu được sinh tổng hợp từ nitơ urê với năng lượng đầy đủ, protein được tổng hợp sau đó và sự tích lũy các chất chuyển hóa nitơ của chất thải bị ức chế. Việc điều trị bằng Jafumin đã được xác định là cải thiện các triệu chứng lâm sàng và làm chậm lại sự nặng thêm của bệnh.
Dược động học
Phân bố: các acid amin dùng đường uống nhanh chóng được phân bố và sử dụng theo cùng con đường như các acid amin nội sinh.
Hấp thu: Khi Jafumin được dùng đường uống, mỗi acid amin được hấp thu qua chất vận chuyển của nó ở ruột non.
Chuyển hóa: mỗi acid amin được gộp lại và có thể được sử dụng như Cơ chất cho sự tổng hợp protein và các chất có hoạt tính sinh học. Mặt khác, các acid amin bị khử nhóm amin đi vào chu trình tricarboxylic acid (TCA), tân tạo glucose hoặc sinh tổng hợp acid béo dưới dạng cơ chất mang năng lượng. Nitơ trong các acid amin phân hủy thành urê trong chu trình urê.
Thải trừ: bộ khung carbon trong mỗi acid amin có thể bị phân hủy thành CO2 và H2O, CO2 có thể được đào thải qua sự thở ra. Nitơ có thể được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng urê hoặc amoniac.
Chưa có đánh giá nào.