Xem thêm
Clotrimazol được chỉ định để điều trị tại chỗ các bệnh nấm như:
– Bệnh nấm Candida albicans ngoài da
– Bệnh nấm Corynebacterium minutissimum
– Bệnh nấm da thân.
– Bệnh nấm da đùi, do Trichophyton rubrum, T. mentagrophites, Epidermophyton floccosum (Aerothesium floccosum), Microsporum canis
– Bệnh lang ben do Malassezia furfur
– Bệnh nấm râu, bệnh nấm da đầu
– Bệnh nấm móng
Cách dùng – liều dùng của thuốc Jetry 1% 15g
Rửa sạch vùng da bị bệnh (tốt nhất là rửa bằng xà phòng có tính kiềm), lau khô, rồi xoa một lớp mỏng thuốc, xoa nhẹ và đều cho thuốc ngẩm hoàn toàn. Mỗi ngày bôi 2-3 lần.
Thời gian điều trị trung bình từ 1- 3 tuần nếu bị lang ben, và từ 2-4 tuần đối với các bệnh nấm da khác.
Bệnh nhân thường để trong vòng 1 tuần. Có khi phải điều trị đến 8 tuần.
Để tránh tái phát, bệnh nhân cần giữ gìn vệ sinh cá nhân.
Cần làm gì khi một lần quên không dùng thuốc?
Bệnh nhân nên bôi tiếp trên da ngay khi nhở ra. Nếu gần tới với thời gian bôi, bỏ qua và bôi theo như bình thường. Không bôi liên tiếp 2 lần.
Không dùng thuốc Jetry 1% 15g trong trường hợp sau
Neurocetam-800
Bạn đang muốn tìm hiểu về thuốc Neurocetam-800 được chỉ định điều...
100.000₫
Mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Jetry 1% 15g
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Để xa tầm tay trẻ em.
Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Không dùng clotrimazol cho điều trị nhiễm nấm toàn thân.
Không dùng clotrimazol đường miệng cho trẻ em dưới 3 tuổi vì chưa xác định hiệu quả và độ an toàn.
Nếu có kích ứng hoặc mẫn cảm khi dùng clotrimazol, phải ngừng thuốc và điều trị thích hợp.
Phải điều trị đủ thời gian mặc dù các triệu chứng có thuyên giảm. Sau 4 tuần điều trị nếu không đỡ cần khám lại.
Báo Với thầy thuốc nếu có biểu hiện tăng kích ứng ở vùng bôi thuốc (đỏ, ngứa, bỏng, mụn nước, sưng), dấu hiệu của sự quá mẫn.
Tránh các nguồn lây nhiễm khuẩn hoặc tái nhiễm.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Jetry 1% 15g
Dùng tại chỗ: Các phản ứng tại chỗ (> 1%) bao gồm nóng rát, kích ứng, viêm da dị ứng do tiếp xúc, đau rát vùng bôi thuốc ở da.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Chưa có thông báo về tác dụng hiệp đồng hay đối kháng giữa clotrimazol và nystatin, amphotericin B hay flucytosin trong các loài C. albicans.
Nồng độ tacrolimus trong huyết thanh của người bệnh ghép gan tăng lên khi dùng đồng thời với clotrimazol. Do vậy nên giảm liều tacrolimus theo nhu cầu.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai: Chưa có đủ các số liệu nghiên cứu trên người mang thai trong 3 tháng đầu. Thuốc này chỉ được dùng cho người mang thai trong 3 tháng đầu khi có chỉ định rõ ràng của bác sĩ.
Phụ nữ cho con bú: Vẫn chưa biết liệu thuốc có bài tiết qua sữa không, thận trọng khi dùng cho người cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc không ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Quá liều và cách xử trí
Khó có khả năng xảy ra quá liều cấp tính đối với dạng kem clotrimazol, do nồng độ hoạt chất thấp và thuốc được dùng theo đường bôi ngoài da.
Hạn dùng và bảo quản Jetry 1% 15g
ĐIỀU KIỆN BẢO QUẢN: Bảo quản ở nhiệt độ dưới 30°C. Dùng thuốc trong vòng 4 tuần sau khi mở nắp.
HẠN DÙNG 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nguồn gốc, xuất xứ Jetry 1% 15g
TÊN, ĐỊA CHỈ CỦA CƠ SỞ SẢN XUẤT: S.C.ANTIBIOTICE S.A.
1th Valea Lupului Street, Zip Code 707410, lasi, Romani
NGÀY XEM XÉT SỬA ĐỔI, CẬP NHẬT LẠI NỘI DUNG HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG THUỐC 30/08/2017
Dược lực học
Clotrimazol là một thuốc chống nấm tổng hợp thuộc nhóm imidazol phổ rộng được dùng điều trị tại chỗ các trường hợp bệnh nấm trên da.
Cơ chế tác dụng của clotrimazol là liên kết với các phospholipid trong màng tế bào nấm, làm thay đổi tính thẩm của màng, gây mất các chất thiết yếu nội bào dẫn đến tiêu hủy tế bào nấm.
Phổ tác dụng:
In vitro, clotrimazol có tác dụng kìm hãm và diệt nấm, tùy theo nồng độ, với các chủng Trichophyton rubrum, Trichophyton mentagrophytes, Epidermophyton floccocum, Mircrosporum canis và các loài Candida. Ngoài ra cũng có tác dụng đến một số vi khuẩn Gram dương (Staphylococcus aureus, Streptococcus pyogenes), vi khuẩn Gram âm (Bacteroides, Gardnerella vaginalis), Trichomomas.
Nhưng những thử nghiệm về tính nhạy cảm của nấm với thuốc không giúp để dự đoán loại nấm nào sẽ đáp ứng với điều trị.
Hoạt tính kháng khuẩn hoặc kháng ký sinh trùng cũng giúp ích trong lâm sàng.
Tác dụng tại chỗ của thuốc trên bề mặt da phụ thuộc không những vào týp tổn thương và cơ chế tác dụng của thuốc mà còn vào độ nhớt, tính không ưa nước, độ acid của chế phẩm.
Kháng thuốc: Kháng tự nhiên với clotrimazol hiếm gặp. Chỉ phân lập được một chủng Candida guilliermondi kháng clotrimazol. Kháng nhóm thuốc azol đã dần dần xuất hiện khi điều trị kéo dài và đã điều trị thất bại ở người nhiễm HIV giai đoạn cuối và nhiễm nấm Candida ở miệng-họng hoặc thực quản. Kháng chéo phổ biến giữa các azol.
Dược động học
Clotrimazol dùng bôi trên da rất ít được hấp thu vào máu:
Sáu giờ sau khi bôi kem và dung dịch 1% clotrimazol có gắn đồng vị phóng xạ trên da nguyên vẹn và trên da bị viêm cấp, nồng độ clotrimazol thay đổi từ 100 microgam/ml trong lớp sừng đến 0,5 – 1 microgam/ml trong lớp gai và 0,1 microgam/ml trong lớp mô dưới da.
Chưa có đánh giá nào.