Larevir 100

68 đã xem

20.400/Hộp

Công dụng

Kháng virus

Đối tượng sử dụng Người lớn từ 18 tuổi trở lên
Mang thai & Cho con bú Không được dùng
Cách dùng Uống trong bữa ăn
Hoạt chất
Danh mục Thuốc kháng virus
Thuốc kê đơn
Xuất xứ Việt Nam
Quy cách Hộp 3 vỉ x 10 viên
Dạng bào chế Viên nén bao phim
Thương hiệu F.T Pharma
Mã SKU SP01212
Hạn dùng 24 tháng kể từ ngày sản xuất
Số đăng ký VD-20165-13

Thuốc Larevir 100 điều trị viêm gan siêu vi B mãn tính ở người lớn: Bệnh gan còn bù với bằng chứng sao chép HBV, tăng ALT huyết thanh dai dẳng, bằng chứng mô học của viêm gan và/hoặc xơ gan.

Tìm cửa hàng Mua theo đơn Chat với dược sĩ Tư vấn thuốc & đặt hàng Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ. Mời bạn Chat Facebook với dược sĩ hoặc đến nhà thuốc để được tư vấn.
Sản phẩm đang được chú ý, có 5 người thêm vào giỏ hàng & 11 người đang xem

Nhà thuốc Bạch Mai cam kết

  • 100% sản phẩm chính hãng
  • Đổi trả hàng trong 30 ngày
  • Xem hàng tại nhà, thanh toán

Bạn đang muốn tìm hiểu về thuốc Larevir 100 được chỉ định điều trị cho bệnh gì? Những lưu ý quan trọng phải biết trước khi dùng thuốc Larevir 100 và giá bán thuốc Larevir 100 tại hệ thống nhà thuốc Bạch Mai?. Hãy cùng Nhà thuốc Bạch Mai tham khảo thông tin chi tiết về thuốc Larevir 100 qua bài viết ngay sau đây nhé !

Larevir 100 là thuốc gì ?

Larevir 100 là thuốc dùng theo đơn, được chỉ định điều trị viêm gan siêu vi B mãn tính ở người lớn: Bệnh gan còn bù với bằng chứng sao chép HBV, tăng ALT huyết thanh dai dẳng, bằng chứng mô học của viêm gan và/hoặc xơ gan.

Thành phần của thuốc Larevir 100

CÔNG THỨC: Lamivudin …… 100mg. 

Tá dược: Starch 1500, Natri starch glycolat, Avicel 102, Magnesi stearat, Pharmacoạt 615, Polyethylenglycol 6000, Polysorbat 80, Bột talc, Titan dioxyd, Vàng sunset, Đỏ oxyd sắt. 

Dạng bào chế: Viên nén bao phim 

QUY CÁCH ĐÓNG GÓI: Hộp 3 vỉ x 10 viên nén bao phim.

Công dụng của thuốc Larevir 100

Xem thêm

Điều trị viêm gan siêu vi B mãn tính ở người lớn:

– Bệnh gan còn bù với bằng chứng sao chép HBV, tăng ALT (alanin aminotransferase) huyết thanh dai dẳng, bằng chứng mô học của viêm gan và/hoặc xơ gan. Khởi đầu điều trị với lamivudin chỉ được khuyến cáo khi thuốc kháng virus thay thế khác không có sẵn hoặc không phù hợp.

– Bệnh gan mất bù: kết hợp với một thuốc kháng virus khác không có sự đề kháng chéo với lamivudin.

Cách dùng – liều dùng của thuốc Larevir 100

Người lớn: liều đề nghị của lamivudin là 100 mg x 1 lần/ngày.

– Ở bệnh nhân mắc bệnh gan mất bù, lamivudin nên luôn được sử dụng phối hợp với thuốc thứ 2 không có sự đề kháng chéo với lamivudin để giảm nguy cơ kháng thuốc và đạt hiệu quả nhanh.

– Khi ngưng điều trị với lamivudin, bệnh nhân cần được theo dõi định kỳ để phát hiện viêm gan tái phát.

Bệnh nhân suy thận: Nồng độ lamivudin trong huyết thanh (AUC) tăng lên ở những bệnh nhân suy thận vừa đến nặng do giảm thanh thải ở thận. Do đó nên giảm liều ở những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 50 ml/phút. Liều dưới 100 mg nên sử dụng dạng dung dịch uống.

Bảng 1: Bảng điều chỉnh liều ở bệnh nhân giảm thanh thải creatinin:

Độ thanh thải creatinin (ml/phút) Liều khởi đầu của Lamivudin Liều duy trì một lần/ ngày
30 đến < 50 100 mg 50 mg
15 đến < 30 100 mg 25 mg
5 đến < 15 35 mg 15 mg
<5 35 mg 10 mg

Bệnh nhân suy gan: Ở bệnh nhân suy gan, bao gồm những bệnh nhân có bệnh gan giai đoạn cuối đang chờ ghép gan, cho thấy dược động học của lamivudin không bị ảnh hưởng đáng kể bởi rối loạn chức năng gan.

– Không cần điều chỉnh liều dùng ở bệnh nhân suy gan trừ khi kèm theo suy thận.

Người lớn tuổi: Ở bệnh nhân cao tuổi, mô hình được động học của lamivudin cho thấy quá trình lão hóa bình thường đi kèm suy giảm chức năng thận không có ảnh hưởng đáng kể trên lâm sàng tới tiếp xúc toàn thân của lamivudin, ngoại trừ bệnh nhân có thanh thải creatinin < 50 ml/phút.

Trẻ em: Hiệu quả và tính an toàn của lamivudin trên trẻ sơ sinh, trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi chưa được xác lập. 

Đường dùng & cách dùng: đường uống, uống trong hoặc ngoài bữa ăn.

Không dùng thuốc Larevir 100 trong trường hợp sau

Smoflipid 20% Inf 100ml
[su_expand more_text="Xem hướng dẫn sử dụng...
0

Quá mẫn với bất cứ thành phần nào của thuốc.

Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Larevir 100

Nhiễm toan lactic và gan to nhiễm mỡ mức độ nặng:

Các trường hợp nhiễm toan lactic (không có sự thiếu oxy máu), đôi khi gây tử vong, thường đi kèm với chứng gan to và gan nhiễm mỡ mức độ nặng, đã được báo cáo khi dùng thuốc tương tự nucleosid. Lamivudin cũng là một thuốc tương tự nucleosid. Ngưng điều trị với các thuốc này nếu lượng aminotransferase tăng cấp tính, gan to hoặc nhiễm toan lactic không rõ nguyên nhân. Các triệu chứng nhẹ trên đường tiêu hóa như buồn nôn, nôn, đau bụng có thể là biểu hiện của tình trạng nhiễm toan lactic. Trường hợp nặng, đôi khi gây tử vong, thường đi kèm với viêm tụy, suy gan/gan nhiễm mỡ, suy thận và tăng lactat huyết thanh. Thận trọng khi dùng thuốc tương tự nucleosid cho bệnh nhân (đặc biệt phụ nữ béo phì) bị gan to, viêm gan hoặc có các yếu tố nguy cơ bệnh gan hoặc gan nhiễm mỡ (như dùng thuốc, rượu). Bệnh nhân bị đồng thời viêm gan siêu vi C và đang điều trị với alpha interferon và ribivirin có thể là nguy cơ. Các bệnh nhân này cần được theo dõi chặt chẽ.

Viêm gan tái phát:

Viêm gan tái phát trong khi điều trị:

– Viêm gan cấp tự phát ở bệnh nhân viêm gan B mãn tính khá phổ biến và thể hiện qua việc tăng thoáng qua ALT huyết thanh. Sau khi bắt đầu điều trị kháng virus, ALT huyết thanh có thể tăng ở một số bệnh nhân, trong khi HBV DNA giảm. Ở bệnh nhân mắc bệnh gan còn bù, tình trạng tăng ALT huyết thanh thường không kèm theo tăng nồng độ bilirubin huyết thanh hoặc dấu hiệu gan mất bù.

– Virus HBV giảm nhạy cảm với lamivudin (Virus HBV đột biến YMDD) đã được phát hiện khi trị liệu kéo dài. Ở vài bệnh nhân sự phát triển của virus HBV đột biến YMDD có thể gây ra viêm gan cấp, phát hiện chủ yếu nhờ tình trạng tăng ALT huyết thanh và tái xuất hiện HBV DNA. Ở bệnh nhân có virus HBV đột biến YMDD khuyến cáo phối hợp lamivudin với một thuốc khác không có sự đề kháng chéo với lamivudin.

Viêm gan tái phát sau khi ngừng điều trị:

– Viêm gan tái phát đã được thấy ở các bệnh nhân ngừng điều trị viêm gan B và thường được phát hiện qua việc tăng thoáng qua ALT huyết thanh và tái xuất hiện HBV DNA.

– Nếu ngừng điều trị bằng lamivudin, bệnh nhân nên được theo dõi định kỳ cả trên lâm sàng và qua đánh giá xét nghiệm huyết thanh về chức năng gan (nồng độ ALT và bilirubin) trong ít nhất 4 tháng để phát hiện bằng chứng viêm gan tái phát; sau đó bệnh nhân nên được theo dõi như chỉ định trên lâm sàng.

Viêm gan tái phát ở bệnh nhân xơ gan mất bù:

Những bệnh nhân ghép gan và những bệnh nhân mắc bệnh gan mất bù có nguy cơ cao hơn từ sự sao chép virus hoạt động. Do chức năng gan ở những bệnh nhân này rất kém nên viêm gan tái phát khi ngừng dùng lamivudin hoặc khi thuốc mất hiệu quả trong thời gian điều trị có thể dẫn đến tình trạng mất bù nghiêm trọng và thậm chí dẫn đến tử vong. Những bệnh nhân này nên được theo dõi những thông số lâm sàng, virus, huyết thanh liên quan đến viêm gan B, chức năng gan, chức năng thận và sự đáp ứng với thuốc kháng virus trong thời gian điều trị (ít nhất mỗi tháng). Những bệnh nhân ngừng điều trị vì bất kỳ lý do nào nên được theo dõi trong ít nhất 6 tháng sau khi ngừng thuốc. Những bệnh nhân có những dấu hiệu suy giảm chức năng gan trong khi hoặc sau khi điều trị nên được theo dõi thường xuyên một cách thích hợp.

– Đối với những bệnh nhân phát triển dấu hiệu viêm gan tái phát sau điều trị, không có đủ số liệu về lợi ích của việc tái điều trị với lamivudin.

Trẻ em: Lamivudin đã được dùng cho trẻ em trên 2 tuổi và thanh thiếu niên bị viêm gan còn bù. Tuy nhiên do số liệu còn hạn chế nên không khuyến cáo chỉ định lamivudin cho nhóm bệnh nhân này.

Bệnh nhân viêm gan thể delta và viêm gan siêu vi C: Hiệu quả của lamivudin ở bệnh nhân đồng nhiễm viêm gan thể Delta hoặc viêm gan siêu vi C chưa được xác lập, do đó cần thận trọng khi sử dụng.

Bệnh nhân đang dùng liệu pháp ức chế miễn dịch: Số liệu về việc sử dụng lamivudin ở bệnh nhân HbeAg âm tính và ở bệnh nhân đang dùng liệu pháp ức chế miễn dịch, bao gồm cả hóa trị ung thư, còn hạn chế. Thận trọng khi sử dụng lamivudin ở các bệnh nhân này.

Bệnh nhân đồng nhiễm HIV: Để điều trị bệnh nhân đồng nhiễm HIV và hiện đang điều trị hay có kế hoạch điều trị với lamivudin hoặc phối hợp lamivudin-zidovudin nên duy trì liều lamivudin thường dùng cho điều trị nhiễm HIV (thường dùng 150mg lamivudin x 2 lần/ngày phối hợp với thuốc ức chế retrovirus). Ở bệnh nhân đồng nhiễm HIV không dùng liệu pháp ức chế retrovirus, có nguy cơ đột biến HIV khi chỉ dùng lamivudin để điều trị viêm gan B.

Lây truyền viêm gan B:

– Không có sẵn thông tin về sự lây truyền virus viêm gan B từ mẹ sang con ở những bệnh nhân mang thai được điều trị bằng lamivudin. Cần tuân theo quy trình chuẩn được khuyến cáo để tiêm phòng viêm gan B cho nhũ nhi.

– Nên thông báo cho bệnh nhân biết điều trị bằng lamivudin chưa được chứng minh là làm giảm nguy cơ lây truyền vius viêm gan B cho người khác, do đó vẫn phải áp dụng những biện pháp thận trọng thích hợp.

Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Larevir 100

Thường gặp, ADR> 1/100

– Thần kinh trung ương: Nhức đầu, mất ngủ, khó chịu, mệt mỏi, đau, chóng mặt, trầm cảm, sốt, rét run.

– Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, tiêu chảy, chán ăn, đau bụng, khó tiêu, tăng amylase.

– Thần kinh – cơ và xương: Bệnh dây thần kinh ngoại biên, dị cảm, đau cơ, đau khớp.

– Hô hấp: Dấu hiệu và triệu chứng ở mũi, ho,

– Da: Ban.

– Huyết học: Giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu.

– Gan: Tăng AST, ALT.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

– Tiêu hóa: Viêm tụy.

– Huyết học: Giảm tiểu cầu.

– Gan: Tăng bilirubin huyết.

Hướng dẫn cách xử trí ADR:

– Phải ngừng lamivudin ngay nếu có những dấu hiệu lâm sàng, triệu chứng, hoặc kết quả xét nghiệm cho thấy có thể xảy ra viêm tụy.

Thông báo cho bác sĩ biết tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.

Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác

– Khả năng tương tác chuyển hóa thấp do thuốc chuyển hóa và liên kết với protein huyết tương hạn chế và hầu như thải trừ hoàn toàn qua thận dưới dạng không đổi.

– Lamivudine được thải trừ chủ yếu theo cơ chế bài tiết cation hữu cơ chủ động. Nên xem xét khả năng tương tác với thuốc khác khi dùng đồng thời, nhất là khi con đường thải trừ chính của những thuốc này là bài tiết chủ động qua thận thông qua hệ thống vận chuyển cation hữu cơ, như trimethoprim. Những thuốc khác (như ranitidin, cimetidin) chỉ thải trừ một phần qua cơ chế này và cho thấy không tương tác với lamivudin.

– Những thuốc thải trừ chủ yếu qua con đường hoạt hóa anion hữu cơ hoặc qua lọc cầu thận ít có khả năng có những tương tác có ý nghĩa lâm sàng với lamivudin.

– Trimethoprim/ sulphamethoxazol: Khi dùng trimethoprim/ sulphamethoxazol 160 mg/800 mg làm tăng mức độ tiếp xúc toàn thân của Larevir lên khoảng 40%. Larevir không ảnh hưởng tới dược động học của trimethoprim hoặc sulphamethoxazol. Tuy nhiên, không cần chỉnh liều lamivudin trừ khi bệnh nhân bị suy thận.

– Zidovudin: Đã quan sát thấy có sự tăng vừa phải Cmax của Zidovudin (28%) khi dùng cùng với lamivudin, tuy nhiên mức độ tiếp xúc toàn thân (AUC) thay đổi không đáng kể.Zidovudin không ảnh hưởng tới dược động học của lamivudin.

– Alpha-interferon: Lamivudin không tương tác dược động học với alpha-interferon khi sử dụng đồng thời. Không thấy các tương tác gây tác dụng phụ đáng kể về mặt lâm sàng ở bệnh nhân dùng lamivudin đồng thời với những thuốc ức chế miễn dịch thông thường (như cyclosporin A). Tuy nhiên, các nghiên cứu chính thức về tương tác thuốc chưa được tiến hành

– Emtricitabin: Do sự giống nhau nên lamivudin không nên sử dụng đồng thời với các dẫn chất cytidin như emtricitabin. Ngoài ra lamivudin không nên dùng với các thuốc khác cũng chứa lamivudin.

– Cladribin: In vitro lamivudin ức chế sự phosphoryl hóa nội bào của cladribin dẫn tới nguy cơ cladribin mất tác dụng khi sử dụng phối hợp trên lâm sàng. Một vài nghiên cứu đã cho thấy tương tác có thể xảy ra giữa lamivudin và cladribin. Do đó không khuyến cáo sử dụng đồng thời lamivudin và cladribin.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

PHỤ NỮ CÓ THAI:

– Số lượng lớn số liệu trên phụ nữ có thai cho thấy lamivudin không gây độc tính quái thai. Lamivudin có thể sử dụng trong thai kỳ nếu cần thiết.

– Những bệnh nhân đang điều trị với lamivudin mà có thai thì phải cân nhắc khả năng viêm gan tái phát khi ngừng điều trị

PHỤ NỮ CHO CON BÚ:

Không chống chỉ định cho con bú ở phụ nữ nhiễm viêm gan B nếu trẻ sơ sinh đã được ngăn ngừa nhiễm viêm gan B khi mới sinh và không có bằng chứng cho thấy lượng nhỏ lamivudin trong sữa mẹ gây độc cho trẻ bú mẹ. Do đó người mẹ đang điều trị với lamivudin có thể cho con bú trên cơ sở xem xét lợi ích cho trẻ sơ sinh và lợi ích điều trị cho người mẹ. Khi có nguy cơ lây nhiễm viêm gan B, ngoài các biện pháp dự phòng cần thiết thì cần xem xét ngừng cho con bú để giảm nguy cơ đột biến kháng lamivudin ở trẻ sơ sinh.

Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc

Cần thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc và thuốc có thể gây nhức đầu, khó chịu, mệt mỏi.

Quá liều và cách xử trí

– Trong các nghiên cứu trên động vật cấp tính, sử dụng lamivudin Với những điều rất cao không gây bất cứ độc tính đối với cơ quan nào. Số liệu về hậu quả của uống quá liều cấp tính ở người còn hạn chế. Không trường hợp nào tử vong và bệnh nhân đều hồi phục. Không có dấu hiệu hoặc triệu chứng đặc hiệu nào được xác định sau những trường hợp quá liệu.

– Nếu bị quá liều, phải theo dõi bệnh nhân và áp dụng biện pháp điều trị hỗ trợ chuẩn nếu cần. Do lamivudin có thể thẩm phân được nên có thể áp dụng thẩm phân máu liên tục để điều trị quá liều.

Hạn dùng và bảo quản Larevir 100

BẢO QUẢN: Để nơi khô mát, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.

HẠN DÙNG: 24 tháng kể từ ngày sản xuất.

Nguồn gốc, xuất xứ Larevir 100

Nhà máy GMP – WHO số 930 C2, đường C, KCN Cát Lái, Q.2, TP. HCM.

CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM 3/2

601 Cách Mạng Tháng Tám, Quận 10, TP. Hồ Chí Minh

Dược lực học

– Larevir là một thuốc kháng virus, có hoạt tính cao đối với virus viêm gan B ở mọi dòng tế bào thử nghiệm và ở những động vật thí nghiệm bị nhiễm. Lamivudin bị chuyển hóa bởi cả những tế bào bị nhiễm và không bị nhiễm thành dẫn xuất triphosphat (TP), đây là dạng hoạt động của hợp chất gốc. Trên in vitro, nửa đời bán thải nội bào của triphosphat trong tế bào gan là 17-19 giờ. Lamivudin-TP hoạt động như chất nền cho polymerase của virus HBV. Sự hình thành tiếp theo của DNA virus bị chặn lại do sự sát nhập lamivudin-TP vào chuỗi và dẫn tới kết thúc chuỗi.

– Lamivudin-TP không can thiệp vào chuyển hóa deoxynucleotid ở tế bào bình thường. Thuốc chỉ là một chất ức chế yếu DNA polymerase alpha và beta của động vật có vú. Hơn nữa, lamivudin-TP ft có tác dụng tới thành phần DNA tế bào của động vật có vú.

– Trong thử nghiệm về tác động của thuốc tới cấu trúc ty lạp thể, thành phần và chức năng DNA, lamivudin không có tác dụng gây độc đáng kể. Thuốc ít có khả năng làm giảm thành phần DNA trong ty lạp thể, không sáp nhập vĩnh viễn vào DNA của ty lạp thể và không đóng vai trò chất ức chế DNA polymerasfe gamma của ty lạp thể.

Dược động học

Hấp thu:

– Lamivudin được hấp thu tốt từ đường tiêu hóa và sinh khả dụng của lamivudin đường uống ở người lớn thường từ 80 đến 85%. Sau khi uống, thời gian trung bình (Tmax) để đạt được nồng độ tối đa trong huyết thanh (Cmax) vào khoảng 1 giờ. Với liều điều trị 100 mg x 1 lần/ngày, Cmax từ 1,1-1,5 mcg/ml và nồng độ đáy là 0,015 – 0,020 mcg/ml.

– Khi uống Lamivudin trong bữa ăn sẽ làm chậm Tmax và giảm Cmax (giảm tới 47%). Tuy nhiên, mức độ hấp thu lamivudin (dựa trên AUC) không bị ảnh hưởng, do đó có thể uống Lamivudin trong hoặc ngoài bữa ăn.

Phân bố:

– Lamivudin có dược động học tuyến tính trong khoảng liều điều trị và liên kết với albumin của protein huyết tương thấp.

– Số liệu, tuy còn hạn chế, cho thấy lamivudin vào được hệ thần kinh trung ương và tới được dịch não tủy. Sau khi uống từ 2 – 4 giờ thì đạt được tỷ lệ trung bình nồng độ lamivudin trong dịch não tủy/ huyết thanh vào khoảng 0,12.

Chuyển hóa:

Lamivudin được thải trừ chủ yếu qua thận dưới dạng không đổi. Khả năng tương tác thuốc chuyển hóa với lamivudin thấp do mức độ chuyển hóa qua gan thấp (5-10%) và liên kết với protein huyết tương thấp.

Thải trừ:

Thanh thải toàn thân trung bình của lamivudin là khoảng 0,3 giờ/kg. Nửa đời thải trừ được quan sát thấy là 5 – 7 giờ. Phần lớn lamivudin thải trừ ở dạng không đổi qua nước tiểu thông qua lọc cầu thận và bài tiết chủ động (hệ thống vận chuyển cation hữu cơ). Thanh thải qua thận khoảng 70% thải trừ của lamivudin.

Các nhóm bệnh nhân đặc biệt:

Suy thận: những nghiên cứu ở bệnh nhân suy thận cho thấy thải trừ lamivudin bị ảnh hưởng bởi rối loạn chức năng thận. Cần phải giảm liều cho những bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 50 ml/phút.

Suy gan: dược động học của lamivudin không bị ảnh hưởng bởi suy gan. Số liệu còn hạn chế thu được ở những bệnh nhân đang trải qua ghép gan cho thấy suy giảm chức năng gan không ảnh hưởng đáng kể tới dược động học của lamivudin trừ khi kèm theo rối loạn chức năng thận.

Người cao tuổi: ở bệnh nhân cao tuổi, mô hình được động học của lamivudin cho thấy quá trình lão hóa bình thường đi kèm giảm chức năng thận không có ảnh hưởng đáng kể trên lâm sàng tới tiếp xúc toàn thân của lamivudin, ngoại trừ bệnh nhân có thanh thải creatinine <50 ml/phút.


Đánh giá

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Chưa có đánh giá nào.

Cam kết 100%
Cam kết 100%
Giao nhanh 2h
Giao nhanh 2h
Mộc Hoa Trà
Mộc Hoa Trà
MyPill
MyPill
error: Nội dung đã được đăng ký bản quyền thuộc về Nhà thuốc Bạch Mai !
Mua theo đơn 0822.555.240 Messenger Chat Zalo