Xem thêm
Mất trương lực của ống tiêu hóa, táo bón do mất trương lực cơ, bệnh nhược cơ cơ năng.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Mestinon 60mg
Liều thông thường
Khi dùng Mestinon, cần lưu ý là hiệu quả đầy đủ của thuốc xuất hiện từ từ, thường trong vòng 15-30 phút.
– Mất trương lực ống tiêu hóa, táo bón do mất trương lực: 1 viên nén bao đường, khoảng cách mỗi lần uống thuốc là 4h.
– Bệnh nhược cơ cơ năng: 1-3 viên nén bao đường, 2-4 lần mỗi ngày hoặc liều có thể cao hơn nếu cần.
Đối với bệnh nhân nuốt khó, cần chia nhỏ viên thuốc khi uống.
Đối với bệnh bệnh nhược cơ cơ năng, mỗi liều thuốc có tác dụng trong khoảng 4h, ngày cũng như đêm (đối với cơ thể giảm hoạt động) khoảng thời gian tác dụng của thuốc có thể kéo dài tới 6h.
Người ta khuyến cáo thời điểm uống thuốc có thể lựa chọn sao cho tác dụng tối đa của thuốc xuất hiện cùng lúc hưng phấn của cơ thể, chẳng hạn như vào lúc sáng ngủ dậy và trong bữa ăn.
Hướng dẫn đặc biệt
Khi dùng thuốc cho trẻ em, cần phải xác định liều lượng thật chính xác và cẩn thận. Trường hợp nhược cơ sơ sinh, nói chung nên điều trị với một thuốc là Neostigmine (Prostigmine). Tuy nhiên, khi xuất hiện tác dụng phụ do tăng cholinergic thì nên dừng Mestinon.
Trong những trường hợp này, liều thuốc có hiệu quả sau đây gợi ý: 5-10mg (tán nhỏ viên nén), dùng thuốc trước khi ăn 30-60 phút. Thời gian điều trị quá 8 tuần đầu sau khi sinh chỉ cần thiết với rất hiếm trường hợp nhược cơ bẩm sinh và bệnh nhược cơ trẻ em có tính chất gia đình.
Pyridostigmine được đào thải chủ yếu dưới dạng không đổi qua thận. Bởi vậy các liều thấp được áp dụng cho bệnh nhân có bệnh thận. Liều lượng cần được điều chỉnh phù hợp với tác dụng.
Không dùng thuốc Mestinon 60mg trong trường hợp sau
Heliocare
Heliocare là gì ?
Viên uống chống nắng, chống lão hóa...
1.268.220₫
Chống chỉ định dùng Mestinon ở những bệnh nhân bị tắc nghẽn cơ học đường tiêu hóa hay tiết niệu và có tiền sử dị ứng với một trong các thành phần của thuốc.
Mestinon không được dùng phối hợp với các thuốc giãn cơ không khử cực như là suxamethonium.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Mestinon 60mg
Đặc biệt cẩn thận khi dùng Mestinon cho bệnh nhân có nhịp tim chậm, hen phế quản, đái tháo đường, bệnh thận và sau phẫu thuật ống tiêu hóa.
Nếu bệnh nhân không thông báo những vấn đề liên quan đến việc điều trị Mestinon thì có thể dẫn đến việc dùng thuốc quá liều (Xem phần quá liều).
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Mestinon 60mg
Cũng như tất cả các thuốc cholinergic, Mestinon có tác dụng không mong muốn lên hệ thống thần kinh thực vật.
Các tác dụng phụ kiểu ngộ độc cơ như buồn nôn, nôn, ỉa chảy, tăng co bóp dạ dày, tăng nhu động và bài tiết dịch phế quản, nước bọt và nước mắt cũng như chậm nhịp tim và giãn đồng tử. Các tác dụng phụ kiểu nicotine bao gồm chủ yếu như co thắt cơ, co giật và nhược cơ.
Cũng giống như các thuốc khác có chứa bromine, đôi khi Mestinon gây ban đỏ và nó sẽ biến mất nhanh chóng khi dừng thuốc. Do vậy, chống chỉ định dùng thuốc tiếp tục Mestinon hay các thuốc có chứa bromine khác
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi dùng thuốc.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Pyridostigmine có tác dụng đối kháng với các thuốc giãn cơ dạng curare không khử cực.
Atropine làm mất tác dụng cholinergic của Pyridostigmine, đặc biệt là chậm nhịp tim và tăng bài tiết.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Độc bảng B đối với phụ nữ có thai
Các nghiên cứu về sinh sản trên động vật cho thấy không có rủi ro nào đối với bào thai. Tuy nhiên vẫn chưa có nghiên cứu có kiểm soát nào được thực hiện trên người. Bởi vậy, thuốc này được chỉ định rất chặt chẽ, với liều lượng hết sức thận trọng và có sự theo dõi của nhân viên y tế.
Do không loại trừ khả năng hòa tan vào trong sữa của Pyridostigmine, nên người mẹ được khuyên nên ngừng cho con bú trong thời gian điều trị thuốc này.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Quá liều và cách xử trí
Cũng như các thuốc cholinergic, dùng mestinon quá liều có thể dẫn đến hội chứng cholinergie, được nhận biết bởi tình trạng nhược cơ (hoặc làm tăng tình trạng nhược cơ trên bệnh nhân bị mất trương lực cơ)
Tình trạng này gây nguy hiểm đến tính mạng bệnh nhân do liệt các cơ hô hấp.
Cơn nhược cơ do quá liều trên những bệnh nhân nặng cũng kèm theo dấu hiệu nhược cơ nặng và do đó khó có thể phân biệt hội chứng cholinergie và các triệu chứng căn bản. Tuy nhiên, sự phân biệt này rất quan trọng vì sự tăng liều Mestinon hay thuốc khác cùng nhóm có thể làm xuất hiện hội chứng cholinergie hoặc tình trạng bệnh dai dẳng hay “không nhạy cảm”. Việc dùng ngay atropin trong hội chứng cholinergie đã được khuyến cao.
Hạn dùng và bảo quản Mestinon 60mg
Hạn dùng: 3 năm kể từ ngày sản xuất. Không được dùng thuốc khi quá hạn sử dụng ghi trên bao bì
Điều kiện bảo quản: bảo quản thuốc ở nhiệt độ dưới 25oC
Ngày duyệt thông tin trên sản phẩm: tháng 6/2013
Tuyệt đối tuân thủ theo chỉ định của bác sĩ. Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ.
Nếu cần thêm thông tin, hãy hỏi ý kiến thầy thuốc của bạn. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng
Để thuốc xa tầm tay trẻ em.
Nguồn gốc, xuất xứ Mestinon 60mg
Sản xuất bởi: Meda Pharma – Pháp
Dược lực học
Pyridostigmine là hoạt chất của Mestinon, là một chất ức chế cholinnesterase. Nó có tác động khởi đầu nhẹ nhàng, êm dịu trong suốt quá trình điều trị và giảm trừ tác dụng cholinergie (cholinergic – tiết acetycholin).
Pyridostigmine có tác dụng đối kháng cơ bằng cách giãn cơ không khử cực. Nó có tác dụng hợp lực với giãn cư khử cực.
Dược động học
Hấp thu:
Cũng như các thuốc khác cùng loại, Pyridostigmine được hấp thu không hoàn toàn ở ống tiêu hóa. Sinh khả dụng khi dùng đường uống vào khoảng 3-8%. Bởi vậy liều dùng của đường uống cao hơn đáng kể khi dùng thuốc bằng đường ngoài ruột.
Phân phối
Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được nhanh chóng, khoảng 1.5-2h sau khi uống 120mg Pyridostigmine. Tác dụng thuốc sẽ xuất hiện muộn hơn khi dùng cùng thức ăn.
Thể tích phân phối trung bình 1.4L/kg tính theo cân nặng cơ thể.
Pyridostigmine gắn kết không đáng kể với protein huyết tương và không qua hàng rào máu não.
Đối với bệnh nhược cơ nặng (Myasthenia gravis), để có tác dụng điều trị phải đạt được nồng độ thuốc trong huyết tương là 20-60ng/ml.
Chuyển hóa:
Pyridostigmine được chueyẻn hóa thành 3-hydroxy-N-methyl-pyridine và các chất chuyển hóa khác.
Thải trừ:
Thời gian bán thải của Mestinon trung bình là 1.5h. Tuy nhiên, thời gian này có thể kéo dài gấp 3 lần tùy từng trường hợp riêng biệt. Giá trị trung bình của độ thanh thải trong huyết tương là 0.36-0.65L/kg/h. Không có bằng chứng nào cho thấy khả năng tích tụ thuốc dưới dạng không chuyển hóa hoặc các chất chuyển hóa có hoạt tính.
Một lượng lớn Pyridostigmine (76-81%)được đào thải qua thận dưới dạng không chuyển hóa. Một phần nhỏ (18-21%) xuất hiện trong nước tiểu dưới dạng chất chuyển hóa 3-hydroxy-N-methyl-pyridine. Các chất chuyển hóa không được nhận biết khác vào khoảng 1-4%.
Tình trạng lâm sàng đặc biệt của thận
Suy giảm chức năng gan không làm ảnh hưởng tới động học của Pyridostigmine. Thời gian bán hủy có thể tăng gấp 4 lần và độ thanh thải trong huyết tương có thể giảm xuống còn 1/5 ở những bệnh nhân suy giảm chức năng thận.
Chưa có đánh giá nào.