Xem thêm
Methocarbamol được sử dụng ngắn hạn để hỗ trợ điều trị triệu chứng trong rối loạn cơ xương cấp tính liên quan đến co thắt cơ.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Methorcabamol 750mg
Liều dùng
Người lớn
Liều thường dùng: 2 viên x 4 lần/ngày. Tuy nhiên đáp ứng điều trị đạt được với liều thấp là 1 viên x 3 lần/ngày.
Người cao tuổi
Dùng nửa liều tối đa hoặc liều thấp hơn có thể thích hợp để tạo ra đáp ứng điều trị.
Trẻ em
Không khuyến cáo dùng thuốc này cho trẻ em.
Suy gan
Ở người suy gan, thời gian bán thải kéo dài hơn. Do đó, khoảng cách giữa các lần dùng thuốc nên được kéo dài hơn.
Cách dùng
Dùng đường uống.
Nếu quên không dùng thuốc, uống thuốc ngay khi nhớ ra. Luôn đợi ít nhất 4 tiếng mới tiếp tục uống liều tiếp theo. Tuyệt đối không được uống gấp đôi liều.
Không dùng thuốc Methorcabamol 750mg trong trường hợp sau
Azenmarol 4mg
Azenmarol 4mg là thuốc gì ?
Thuốc Azenmarol 4mg của Agimexpharm, thành phần...
250.000₫
– Người bệnh quá mẫn với methocarbamol hay bất cứ thành phần nào của thuốc.
– Bệnh nhân ở trạng thái hôn mê hoặc tiền hôn mê.
– Bệnh nhân có tổn thương não hoặc động kinh.
– Bệnh nhân bị nhược cơ.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Methorcabamol 750mg
- Để xa tầm tay trẻ em
- Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng
- Thuốc này chỉ dùng theo đơn thuốc
Cần thận trọng khi dùng methocarbamol cho bệnh nhân suy thận và suy gan.
Do methocarbamol có thể gây ức chế hệ thần kinh trung ương, cần thận trọng khi dùng cùng với rượu hoặc các thuốc gây ức chế hệ thần kinh trung ương khác.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Methorcabamol 750mg
Các trường hợp ngừng dùng thuốc và báo ngay với bác sỹ
Lữ lẫn; co giật; ngất; những dấu hiệu của phản ứng dị ứng như phát ban hay sưng mặt hoặc cổ, thở nông.
Các trường hợp phải thông báo cho bác sỹ, dược sỹ
Da, lòng trắng mắt chuyển sang màu vàng. Methocarbamol có thể gây giảm bạch cầu trong máu, làm dễ mắc các bệnh nhiễm trùng, loét miệng.
Nếu các tác dụng không mong muốn sau trở nên nặng hơn, cần báo với bác sỹ:
– Buồn ngủ, khó ngủ
Bồn chồn, lo lắng
– Chóng mặt
– Giảm trí nhớ
– Nhìn mờ hoặc nhìn đôi, chuyển động mắt nhanh hoặc không bình thường
– Đỏ mắt kèm theo nghẹt mũi
– Cảm giác mệt mỏi hoặc nôn.
– Ợ nóng
– Thay đổi vị giác
– Run, mất phối hợp cơ bắp nhẹ
– Đau đầu
– Sốt
– Ngứa
– Nhịp tim chậm
– Đỏ bừng mặt
– Ngất
– Hạ huyết áp
Tóm tắt các ADR
Tác dụng không mong muốn thường gặp nhất của methocarbamol là đau đầu.
Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000
– Toàn thân: Đau đầu, sốt, phù nề do thần kinh và mạch máu.
– Hệ thần kinh: Chóng mặt.
Da và mô dưới da: Các phản ứng quá mẫn (ngứa, phát ban, nổi mày đay).
– Mắt: Viêm kết mạc kèm nghẹt mũi.
Rất hiếm gặp, ADR < 1/10000
– Đường tiêu hóa: Buồn nôn và nôn
– Hệ thần kinh: Nhìn mờ, buồn ngủ, run, co giật.
– Tâm thần: Bồn chồn, lo lắng, lú lẫn, chán ăn.
Một số tác dụng không mong muốn khác:
Máu và bạch huyết: Giảm bạch cầu.
– Tim mạch: Đỏ bừng, chậm nhịp, mặt đỏ bừng, hạ huyết áp, ngất.
– Toàn thân: Phản ứng phản vệ.
– Tiêu hóa: Rối loạn tiêu hóa, vàng da (bao gồm vàng da ứ mật).
– Hệ thần kinh: Chóng mặt, mất phối hợp cơ bắp nhẹ, mất trí nhớ, nhìn đôi, rung giật nhãn cầu, mất ngủ, co giật.
– Các giác quan đặc biệt: Vị kim loại.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Tương tác của thuốc
Methocarbamol có thể làm tăng tác dụng của một số chất ức chế và kích thích hệ thần kinh trung ương bao gồm rượu, barbiturat, thuốc gây mê và các chất ức chế thèm ăn.
Methocarbamol cũng có thể làm tăng tác dụng của các thuốc kháng cholinergic (như atropin) và một số thuốc hướng thần. Methocarbamol có thể ức chế tác dụng của pyridostigmin bromid.
Do đó, cần thận trọng khi dùng methocarbamol ở những bệnh nhân nhược cơ có dùng các tác nhân ức chế cholinesterase.
Methocarbamol có thể làm thay đổi màu của xét nghiệm 5-HIAA (5-hydroxyindolacetic acid) sử dụng thuốc thử nitrosonaphtol và xét nghiệm VMA (vanillylmandelic acid) trong nước tiểu theo phương pháp của Gitlow.
Tương kỵ của thuốc
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với các thuốc khác.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
Chưa có các nghiên cứu về sinh sản về việc dùng methocarbamol trên động vật. Chưa biết methocarbamol có gây hại cho phôi thai khi dùng thuốc cho phụ nữ có thai hoặc có thể gây ảnh hưởng đến khả năng sinh sản hay không. Tính an toàn của việc dùng methocarbamol liên quan đến tác dụng không mong muốn về sự phát triển của phôi thai chưa được thiết lập. Đã có các báo cáo (hiếm gặp) về dị tật bẩm sinh và bất thường trên phôi thai sau khi phơi nhiễm với methocarbamol. Do đó, không nên dùng viên nén methocarbamol cho phụ nữ có thai, nghi ngờ hoặc dự định có thai, đặc biệt là trong suốt giai đoạn đầu thai kỳ trừ khi bác sĩ cân nhắc thấy lợi ích điều trị là cao hơn so với nguy cơ tiềm ẩn.
Phụ nữ cho con bú
Ở chó, methocarbamol và/hoặc các chất chuyển hóa của nó được tiết vào sữa. Tuy nhiên, chưa biết các thành phần này có được tiết vào sữa mẹ hay không. Do có nhiều thuốc được tiết vào sữa mẹ, cần thận trọng khi dùng thuốc này cho phụ nữ đang cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Methocarbamol gây ảnh hưởng mức độ vừa đến khả năng lái xe và vận hành máy móc do thuốc có thể gây chóng mặt hoặc buồn ngủ – đặc biệt là khi dùng kèm các thuốc gây buồn ngủ khác.
Bệnh nhân cần thận trọng về vấn đề này, không lái xe hoặc vận hành máy móc nếu xảy ra chóng mặt hoặc buồn ngủ.
Quá liều và cách xử trí
Triệu chứng
Dữ liệu liên quan đến ngộ độc cấp methocarba- mol ở người còn hạn chế. Quá liều methocarba- mol có thể gây buồn nôn, buồn ngủ, nhìn mờ, hạ huyết áp, động kinh và hôn mê, bất tỉnh. Quá liều methocarbamol thường xảy ra khi người bệnh uống rượu hay dùng các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương khi đang điều trị với methocarba- mol. Một người đã sống sót sau khi cố ý uống 22-30 g methocarbamol mà không gây độc tính gì nghiêm trọng, một người khác đã sống sót sau khi uống liều 30-50 g. Triệu chứng điển hình nhất của cả 2 trường hợp trên là cực kỳ buồn ngủ. Tuy nhiên, đã có trường hợp tử vong do quá liều methocarbamol.
Xử trí
Điều trị quá liều methocarbamol bao gồm điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Biện pháp hỗ trợ bao gồm giữ thông đường thở, theo dõi lượng nước tiểu và các dấu hiệu của sự sống, truyền dịch khi cần thiết. Chưa biết rõ lợi ích của chạy thận nhân tạo trong xử trí quá liều methocarbamol.
Hạn dùng và bảo quản Methorcabamol 750mg
ĐIỀU KIỆN BẢO QUẢN
Nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.
HẠN DÙNG
36 tháng kể từ ngày sản xuất
Nguồn gốc, xuất xứ Methorcabamol 750mg
SẢN XUẤT TẠI: CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM SAVI (SaVipharm J.S.C)
Lô Z.01-02-03a Khu công nghiệp trong Khu chế xuất Tân Thuận, Phường Tân Thuận Đông, Quận 7, Thành Phố Hồ Chí Minh Điện thoại
Dược lực học
Nhóm dược lý: Thuốc giãn cơ Mã ATC: M03BA03
Cơ chế tác dụng
Methocarbamol được dùng trong thời gian ngắn nhằm hỗ trợ điều trị các chứng rối loạn cơ xương cấp tính liên quan đến co thắt cơ bắp.
Cơ chế tác động của methocarbamol ở người chưa được biết rõ, tuy nhiên có thể là do ức chế hệ thần kinh trung ương. Methocarbamol không có tác động trực tiếp lên co thắt cơ vân, tấm vận động hay các sợi thần kinh.
Dược động học
Hấp thu
Methocarbamol được hấp thu nhanh chóng và hầu như hoàn toàn qua đường tiêu hóa. Nồng độ methocarbamol trong máu hoặc huyết tương cần thiết để gây ra tác dụng an thần, giãn cơ hoặc gây ra độc tính chưa được biết. Sau khi uống đơn liều, thuốc có tác dụng sau 30 phút, nồng độ đỉnh đạt được sau 1 – 2 giờ. Dữ liệu từ nghiên cứu chưa được công bố cho thấy sau khi uống liều duy nhất 2 g, nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết tương trung bình là 16,5 ug/ml. Trong khi đó, dữ liệu từ các nghiên cứu được công bố cho thấy sau khi dùng cùng liều lượng, nồng độ đỉnh trong huyết tương là 29,8 ug/ml.
Phân bố
Ở chó, methocarbamol được phân bố rộng rãi, nồng độ cao nhất là ở thận và gan; nồng độ thấp hơn là ở phổi, não và lách; nồng độ thấp nhất ở tim và cơ xương. Methocarbamol và các chất chuyển hóa của nó qua được hàng rào nhau thai ở chó. Ở người, chưa biết liệu methocarbamol có tiết vào sữa mẹ hay không.
Chuyển hóa
Thời gian bán thải của methocarbamol là 0,9 – 1,8 giờ. Methocarbamol được chuyển hóa mạnh ở gan bằng phản ứng khử alkyl hóa và hydroxyl hóa. Methocarbamol và các chất chuyển hóa được đào thải nhanh chóng và hầu như hoàn toàn qua nước tiểu. Khoảng 10% – 15% liều duy nhất được thải qua nước tiểu ở dạng không đổi; khoảng 40-50% được đào thải dưới dạng glucuro- nid và liên hợp sulfat của 3-(2-hydroxyphe- noxy)-1,2-propanediol-1-carbamat và 3-(4-hy- droxy-2-methoxyphenoxy) 1,2-propanedi- ol-1-carbamat; còn lại là các chất chuyển hóa khác.
Thải trừ
Sau khi uống methocarbamol đánh dấu phóng xạ ở người khỏe mạnh, một lượng phóng xạ rất nhỏ được tìm thấy trong phân.
Dược động học của những trường hợp đặc biệt Suy thận
Ở người bệnh suy thận đang chạy thận nhân tạo, độ thanh thải của methocarbamol giảm hơn 40% so với người bình thường; trong khi đó, thời gian bán thải trung bình không thay đổi nhiều so với người bình thường.
Suy gan
Ở người bệnh xơ gan thứ phát do rượu, độ thanh thải tổng cộng trung bình của methocarbamol giảm khoảng 70% so với người bình thường, thời gian bán thải kéo dài đến khoảng 3,4 giờ. Khoảng 40% 45% methocarbamol gắn với protein huyết tương; trong khi đó, ở người bình thường cùng độ tuổi và cân nặng, tỉ lệ này là 46% -50%.
Chưa có đánh giá nào.