Xem thêm
Uống theo sự chỉ dẫn của thầy thuốc. Trung bình
Chỉ định
|
Liều lượng và cách dùng |
Điều trị duy trì tăng amoniac máu ở bệnh nhân thiếu carbamylphosphate synthetase, thiếu ornithine carbamyl transferase. |
Trẻ từ 6 đến 18 tuổi: 100mg/kg mỗi ngày, chia 3 – 4 lần. |
Điều trị duy trì cho bệnh nhân tăng amoniac máu bị citrulin máu, arginosuccinic niệu. |
Trẻ từ 6 đến 18 tuổi: 100 – 175mg/kg/lần; dùng 3 – 4 lần mỗi ngày cùng thức ăn, hiệu chỉnh liều theo đáp ứng |
Điều trị hỗ trợ các rối loạn khó tiêu |
Người lớn: Uống 3 – 6g/ngày. |
Điều trị hỗ trợ nhằm cải thiện khả năng luyện tập ở những người bị bệnh tim mạch ổn định. |
Người lớn: Uống 6 – 21g/ngày, mỗi lần dùng không quá 8g. |
Bổ sung dinh dưỡng cho người bị rối loạn chu trình urê như tăng amoniac máu tuýp I và II, tăng citrulin máu, arginosuccinic niệu và thiếu men N-acetyl glutamate synthetase. |
Người lớn: Uống 3 – 20g/ngày tùy theo tình trạng bệnh |
Cách dùng – liều dùng của thuốc Morganin 500mg
Chỉ định
|
Liều lượng và cách dùng |
Điều trị duy trì tăng amoniac máu ở bệnh nhân thiếu carbamylphosphate synthetase, thiếu ornithine carbamyl transferase. |
Trẻ từ 6 đến 18 tuổi: 100mg/kg mỗi ngày, chia 3 – 4 lần. |
Điều trị duy trì cho bệnh nhân tăng amoniac máu bị citrulin máu, arginosuccinic niệu. |
Trẻ từ 6 đến 18 tuổi: 100 – 175mg/kg/lần; dùng 3 – 4 lần mỗi ngày cùng thức ăn, hiệu chỉnh liều theo đáp ứng |
Điều trị hỗ trợ các rối loạn khó tiêu |
Người lớn: Uống 3 – 6g/ngày. |
Điều trị hỗ trợ nhằm cải thiện khả năng luyện tập ở những người bị bệnh tim mạch ổn định. |
Người lớn: Uống 6 – 21g/ngày, mỗi lần dùng không quá 8g. |
Bổ sung dinh dưỡng cho người bị rối loạn chu trình urê như tăng amoniac máu tuýp I và II, tăng citrulin máu, arginosuccinic niệu và thiếu men N-acetyl glutamate synthetase. |
Người lớn: Uống 3 – 20g/ngày tùy theo tình trạng bệnh |
Không dùng thuốc Morganin 500mg trong trường hợp sau
Mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc.
Suy thận mãn.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Morganin 500mg
Thận trọng: Trong trường hợp tiêu chảy, phụ nữ có thai hoặc đang cho con bú nên ngừng không sử dụng thuốc.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Morganin 500mg
Tác dụng không mong muốn của thuốc:
Rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy khi dùng liều cao.
Khi thấy hiện tượng khác lạ phải ngừng sử dụng thuốc.
Ghi chú: “Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc”.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Chưa có tài liệu báo cáo
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Không dùng.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc không gây buồn ngủ nên dùng được cho người lái xe hoặc đang vận hành máy móc.
Quá liều và cách xử trí
Dùng liều cao có thể gây tiêu chảy.
Khi gặp phải những dấu hiệu và triệu chứng quá liều cần phải ngừng thuốc ngay và đến cơ sở y tế gần nhất.
Hạn dùng và bảo quản Morganin 500mg
Bảo quản: Nơi khô, nhiệt độ dưới 30°C.
Hạn dùng: 36 tháng tính từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc đã quá hạn sử dụng.
* Lưu ý: Khi thấy viên thuốc bị ẩm mốc, nứt vỡ, chuyển màu, nhãn thuốc in số lô SX, HD mờ…hay có các biểu hiện nghi ngờ khác phải đem thuốc tới hỏi lại nơi bán hoặc nơi sản xuất theo địa chỉ trong đơn.
Nguồn gốc, xuất xứ Morganin 500mg
CÔNG TY CP DƯỢC PHẨM HÀ TÂY – VIỆT NAM
Dược lực học
Arginin là một acid amin cần thiết trong chu trình urê đối với những bệnh nhân thiếu hụt các enzym: N – acetylglutamat synthase (NAGs), carbamylphosphat synthetase (CPS), ornithin transcarbamylase (OTC), argininosuccinat synthetase (ASS), hay argininosuccinat lyase (ASL).
Dùng arginin hydroclorid cho những bệnh nhân có rối loạn như trên nhằm khôi phục nồng độ arginin trong máu và giúp ngăn ngừa sự dị hóa protein.
Những sản phẩm trung gian của chu trình urê ít có độc tính và dễ dàng thải trừ qua nước tiểu hơn so với amoniac và tạo con đường chọn lọc cho quá trình đào thải nitrogen.
Arginin làm tăng nồng độ glucose huyết. Tác dụng này có thể là tác dụng trực tiếp; lượng glucose giải phóng từ gan có liên quan trực tiếp với lượng acid amin hấp thu.
Sự ly giải glycogen và sự tân tạo glucose cũng có thể là trung gian của quá trình arginin kích thích giải phóng glucagon.
Dược động học
Arginin hydroclorid hấp thu tốt qua đường tiêu hóa, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau khoảng 2 giờ.
Arginin hydroclorid kết hợp chặt chẽ với nhiều con đường sinh hóa, Acid amin được chuyển hóa qua gan tạo thành ornithin và urê bằng cách thủy phân nhóm guanidin dưới xúc tác của arginase.
Arginin được lọc ở tiểu cầu thận và tái hấp thu gần như hoàn toàn ở ống thận.
Chưa có đánh giá nào.