Xem thêm
– Các triệu chứng ở mũi do viêm mũi dị ứng theo mùa hoặc quanh năm ở người lớn và trẻ em trên 2 tuổi.
– Polyp mũi ở bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Mufecin Nasal Spray
Liều lượng:
Viêm mũi dị ứng:
– Người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên: Xịt 2 lần mỗi bên mũi, ngày 1 lần. Khi các triệu chứng giảm, duy trì xịt 1 lần mỗi bên mũi, ngày 1 lần. Nếu các triệu chứng không giảm, tăng liều xịt 4 lần mỗi bên mũi, ngày 1 lần.
– Trẻ em 3-11 tuổi: Xịt 1 lần mỗi bên mũi, ngày 1 lần. Người lớn nên giúp trẻ khi dùng thuốc.
Polyp mũi:
– Liều khởi đầu xịt 2 lần mỗi bên mũi, ngày 1 lần. Sau 5-6 tuần các triệu chứng không giảm, tăng liều xịt 2 lần mỗi bên mũi, ngày 2 lần.
– Nên điều chỉnh liều thấp nhất mà việc kiểm soát các triệu chứng được duy trì. Nếu sau 5-6 tuần với liều ngày 2 lần không cải thiện triệu chứng, bệnh nhân nên được đánh giá và xem xét lại phác đồ điều trị.
Cách dùng:
– Trước khi sử dụng lần đầu tiên sau khi mở nắp, lắc nhẹ và xịt vài lần tới khi thấy thuốc xịt ra đồng đều để mồi bơm thuốc. Nếu sử dụng hàng ngày, không cần ấn đầu xịt trước mỗi lần sử dụng. Nếu lọ xịt không được sử dụng trong 2 ngày liên tiếp, ấn đầu xịt cho đến khi hỗn dịch phun ra khỏi đầu xịt đồng đều. Nếu lọ xịt không được sử dụng trong hơn 14 ngày, rửa sạch đầu xịt và ấn đầu xịt cho đến khi hỗn dịch phun ra khỏi đầu xịt đồng đều.
– Lắc kỹ trước khi dùng.
Không dùng thuốc Mufecin Nasal Spray trong trường hợp sau
Glockner-5
Bạn đang muốn tìm hiểu về thuốc Glockner-5 được chỉ định điều...
81.000₫
– Mẫn cảm với bất cứ thành phần nào của thuốc.
– Nhiễm khuẩn tại chỗ liên quan niêm mạc mũi như nhiễm Herpes.
– Bệnh nhân chấn thương hoặc mới phẫu thuật mũi.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Mufecin Nasal Spray
Khuyến cáo:
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Để xa tầm tay trẻ em.
Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc. Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến bác sỹ hoặc dược sỹ.
Lắc kỹ trước khi dùng.
Thận trọng:
+ Thận trọng khi dùng thuốc:
– Vì tác dụng ức chế sự lành vết thương của các corticosteroid, các bệnh nhân vừa qua phẫu thuật mũi hay chấn thương mũi không được dùng corticosteroid đường mũi cho tới khi lành. Sau 12 tháng điều trị không có bằng chứng về sự teo niêm mạc mũi khi dùng MUFECIN NasalSpray. tuy nhiên như với bất kỳ điều trị dài hạn nào, các bệnh nhân dùng MUFECIN Nasal Spray trong vài tháng hoặc dài hơn cần kiểm tra định kỳ về các thay đổi ở niêm mạc mũi.
– Nếu xuất hiện nhiễm nấm khu trú ở mũi hoặc họng, ngưng dùng MUFECIN Nasal Spray hoặc có thể yêu cầu điều trị thích hợp. Kích ứng mũi họng dai dẳng có thể nên ngưng dùng MUFECIN Nasal Spray. Thận trọng khi dùng MUFECIN Nasal Spray cho bệnh nhân bị bệnh lao hoặc nhiệm lao tiêm ân đường hô hấp (có phản ứng dương tính của vi khuẩn lao nhưng không có triệu chứng bệnh), hoặc các nhiễm trùng virus Loan thân, vi khuẩn, nấm chưa được điều trị hoặc Herpes simplex ở mắt.
– Không có bằng chứng suy trục hạ đồi – tuyến yên- tuyến thượng thận (HĐ-TY-TTT) sau khi điều trị kéo dài với MUFECIN Nasal Spray. Tuy nhiên các bệnh nhân chuyển từ sử dụng dài hạn các corticosteroid đường toàn thân sang dùng MUFECIN Nasal Spray cần theo dõi cẩn thận. Ngưng dùng corticosteroid đường toàn thân ở các bệnh nhân này có thể dẫn đến suy thượng thận trong một số tháng cho tới khi chức năng của trục HĐ-TY-TTT hồi phục. Nếu các bệnh nhân này có triệu chứng của suy thượng thận, phải dùng lại corticosteroid đường toàn thân, đồng thời các phương pháp điều trị khác và đánh giá phải được tiến hành.
– Trong khi chuyển từ dùng corticosteroid đường toàn thân sang dùng MUFECIN Nasal Spray, có thể bị các triệu chứng của việc ngưng dùng các corticosteroid tác dụng toàn thân (ví dụ đau khớp và/hoặc cơ, mệt mỏi và bắt đầu suy nhược), tuy nhiên các triệu chứng mũi sẽ thuyên giảm và tiếp tục việc trị liệu với MUFECIN Nasal Spray. Sự chuyển thuốc như vậy cũng có thể làm bộc lộ các tình trạng dị ứng tồn tại từ trước như viêm kết mạc dị ứng và eczema, đã bị ức chế trước đó bởi trị liệu với corticosteroid đường toàn thân.
– Các bệnh nhân dùng corticosteroid mà đã bị ức chế miễn dịch phải được cảnh báo về nguy cơ của việc tiếp xúc với các nhiễm trùng (như thủy đậu, sởi) và tầm quan trọng của việc xin ý kiến của thầy thuốc nếu có các tiếp xúc như vậy. – Sau khi dùng các corticosteroid phun mù vào mũi, thủng vách ngăn mũi hoặc tăng nhãn áp đã được báo cáo là rất hiếm.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Mufecin Nasal Spray
Thường gặp: 1/100<ADR <1/10 – Thần kinh trung ương: Đau đầu, mệt mỏi, trầm cảm.
– Các phản ứng phụ tại chỗ liên quan đến điều trị như chảy máu cam (bao gồm chảy máu, niêm mạc nhuốm màu máu và vết máu lốm đốm), viêm họng, ho, rát mũi và kích ứng mũi, chúng là các đặc trưng được thấy khi dùng thuốc xịt mũi corticosteroid. Chảy máu cam nói chung được tự kiểm soát và nhẹ về mức độ, và xảy ra ở tỷ lệ cao hơn so với giả dược nhưng ở tỷ lệ tương đương hoặc thấp hơn so với các corticosteroid dùng điều trị mũi được nghiên cứu.
– Mắt: Viêm kết mạc.
– Thần kinh-cơ và xương: Đau cơ-xương, đau khớp, đau lưng.
– Tiêu hóa: Ngứa họng, khô miệng, đau bụng.
– Sốt, ớn lạnh, đau nhức cơ thể, biểu hiện các triệu chứng cúm.
Không rõ tần suất
– Hệ miễn dịch: Quá mẫn gồm phản ứng phản vệ, phù mạch, co thắt phế quản.
– Mắt: Tăng nhãn áp, áp lực nội nhãn, đục thủy tinh thể.
– Hệ hô hấp: Thủng vách ngăn mũi.
– Rối loạn vị giác và khứu giác.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Khi dùng đồng thời với loratadin không ảnh hưởng đến nồng độ của loratadin hoặc các chất chuyển hóa chính của nó trong huyết tương. Nồng độ mometason furoat trong huyết tương là không phát hiện được. Điều trị phối hợp được dung nạp tốt.
Các thuốc ức chế isoenzym CYP3A4: vì mometason furoat được chuyển hóa chủ yếu ở gan bởi isoenzym cytochrom P450 (CYP3A4), việc dùng đồng thời các thuốc ức chế mạnh isoenzymCYP3A4 như ketoconazol có thể dẫn tới sự tăng nồng độ trong huyết tương của mometason.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Không có các nghiên cứu đầy đủ trên phụ nữ có thai. Sau khi xịt mũi liều khuyến cáo lâm sàng tối đa cho bệnh nhân, nồng độ mometason trong huyết tương không đo được, nên sự tiếp xúc của thai nhi với thuốc là không đáng kể và khả năng độc tính trên sự sinh sản là rất thấp. MUFECIN Nasal Spray chỉ nên dùng cho phụ nữ có thai, cho con bú hoặc phụ nữ ở tuổi sinh sản khi lợi ích có thể có lớn hơn nguy cơ tiềm tàng cho người mẹ, thai nhi và trẻ nhỏ.
Trẻ em có mẹ dùng corticosteroid trong khi mang thai phải được theo dõi kỹ về chứng suy thượng thận.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Thuốc gây tác dụng không mong muốn là đau đầu, mệt mỏi nên thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc
Quá liều và cách xử trí
Vì sinh khả dụng toàn thân không đáng kể (<1%), khi dùng quá liều không cần bất kỳ điều trị nào ngoại trừ việc theo dõi, sau đó bắt đầu dùng liều được kế thích hợp.
Tích cực theo dõi để có biện pháp xử trí kịp thời.
Hạn dùng và bảo quản Mufecin Nasal Spray
Điều kiện bảo quản: Bảo quản trong bao bì kín, tránh ánh sáng, nơi khô mát, nhiệt độ dưới 30°C.
Hạn dùng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Sử dụng trong 2 tháng sau khi mở nắp.
Nguồn gốc, xuất xứ Mufecin Nasal Spray
Nhà sản xuất: KOREA PRIME PHARM. CO., LTD.
100, Wanjusandan 9-ro, Bongdong-eup, Wanju-gun, Jeollabuk-do – Hàn Quốc.
Ngày xem xét sửa đổi, cập nhật lại nội dung hướng dẫn sử dụng thuốc: 27/03/2018
Dược lực học
Nhóm tác dụng dược lý:Corticosteroid dùng tại chỗ.
Mã ATC: R01AD09
Như corticosteroid khác, mometason furoat có tác dụng chống viêm, chống ngứa và có các đặc tính gây co mạch. Cơ chế hoạt động chống viêm của corticoid tại chỗ, nói chung, không rõ ràng. Tuy nhiên, corticosteroid được cho là hoạt động bằng sự cảm ứng của protein ức chế phospholipase A2, gọi chung là lipocortin.
Đây là các protein kiểm soát sự sinh tổng hợp các chất trung gian mạnh của viêm như prostaglandin và leukotrien bằng cách ức chế việc giải phóng tiền chất acid arachidonic của chúng.
Trong nuôi cấy tế bào, mometason furoat thể hiện hiệu lực cao ức chế sự tổng hợp và giải phóng IL-1, IL-5, IL-6 và TNFa, đồng thời nó cũng ức chế mạnh sự tổng hợp các sản phẩm của cytokin Th2, IL-4 và IL-5, từ tế bào lympho TCD4.
Dược động học
Hấp thu: Mometason furoat dưới dạng xịt mũi, có sinh khả dụng toàn thân ít hơn 1% và không phát hiện được trong huyết tương.
Phân bố: Do mometason furoat dùng đường mũi hấp thu thấp nên không có thông tin phân bố.
Chuyển hóa: Khi dùng đường mũi, một lượng nhỏ mometason furoat có thể bị nuốt phải và được hấp thu, chuyển hóa qua gan lần đầu.
Thải trừ: Mometason furoat bị hấp thu sẽ chuyển hóa mạnh và các chất chuyển hóa của nó được bài tiết trong nước tiểu và dịch mật.
Chưa có đánh giá nào.