Myvelpa 400mg/100mg H28v

4 đã xem

Giá liên hệ/Hộp

Công dụng

Điều trị viêm gan C

Đối tượng sử dụng Người lớn từ 18 tuổi trở lên
Mang thai & Cho con bú Không được dùng
Cách dùng Uống trong bữa ăn
Hoạt chất ,
Danh mục Thuốc kháng virus
Thuốc kê đơn
Xuất xứ Ấn Độ
Quy cách Hộp lọ vỉ x 28 viên
Dạng bào chế Viên nén
Thương hiệu Mylan Laboratories
Mã SKU SP02252
Hạn dùng 36 tháng kể từ ngày sản xuất
Số đăng ký 890110196823

Myvelpa 400mg/100mg là thuốc điều trị viêm gan virus C mạn tính ở người lớn.

Sản phẩm đang được chú ý, có 4 người thêm vào giỏ hàng & 12 người đang xem

Nhà thuốc Bạch Mai cam kết

  • 100% sản phẩm chính hãng
  • Đổi trả hàng trong 30 ngày
  • Xem hàng tại nhà, thanh toán

Myvelpa 400mg/100mg là thuốc gì ?

Thuốc Myvelpa 400mg/100mg trị viêm gan C mạn tính

Thuốc Myvelpa 400mg/100mg của Mylan, thành phần chính là Sofosbuvir + Velpatasvir . Myvelpa 400mg/100mg là thuốc điều trị viêm gan virus C mạn tính ở người lớn.

Thành phần của thuốc Myvelpa 400mg/100mg

Thành phần

Trong mỗi viên nén bao phim có chứa:

Sofosbuvir 400mg.

Velpatasvir 100mg.

Tá dược: Lactose Monohydrate, Copovidone, Magnesium Stearate, Microcrystalline Sodium (Ceolus UF 702), Colloidal Silicon Dioxide, Microcrystalline Cellulose (Avicel PH 112), Croscarmellose Sodium.

Đặc điểm: Dạng bào chế: Viên nén bao phim.

Quy cách đóng gói: Hộp 1 chai 28 viên.

Công dụng của thuốc Myvelpa 400mg/100mg

Xem thêm

Ðiều trị viêm gan virus C mạn tính ở người lớn.

Cách dùng – liều dùng của thuốc Myvelpa 400mg/100mg

Cách dùng:

Thuốc sử dụng qua đường uống.

Bệnh nhân có thể uống thuốc nguyên viên kèm hoặc không kèm thức ăn.

Do thuốc có vị đắng, không nên nhai hoặc nghiền nát viên thuốc.

Liều dùng:

Nhóm bệnh nhân

Điều trị (kết hợp Ribavirin)

Bệnh nhân không xơ gan và bệnh nhân xơ gan còn bù

Dùng thuốc trong 12 tuần, có thể kết hợp với Ribavirin ở bệnh nhân xơ gan còn bù kiểu gen 3. Liều khuyến cáo là 1.000mg/1.200mg (1.000mg ở bệnh nhân < 75kg và 1.200mg ở bệnh nhân > 75kg).

Bệnh nhân xơ gan mất bù

Uống thuốc + Ribavirin trong vòng 12 tuần

Bệnh nhân xơ gan Child-Pugh-Turcotte (CPT) B trước khi ghép gan

1.000mg ở bệnh nhân < 75kg và 1.200mg ở bệnh nhân > 75kg

Bệnh nhân xơ gan CPT C trước khi ghép gan

Liều bắt đầu 600mg có thể điều chỉnh lên tối đa 1.000/1.200mg (1.000mg với bệnh nhân < 75kg và 1.200mg ở bệnh nhân > 75kg) nếu bệnh nhân dung nạp tốt. Cần giảm liều đối với bệnh nhân không dung nạp dựa trên nồng độ haemoglobin

Bệnh nhân chỉ số CPT B hoặc C sau khi ghép gan

Người lớn tuổi:

Không cần điều chỉnh liều cho người lớn tuổi.

Bệnh nhân suy thận:

Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận mức độ nhẹ và trung bình.

Chưa có nghiên cứu đánh giá tính an toàn và hiệu quả ở bệnh nhân suy thận mức độ nặng.

Bệnh nhân suy gan:

Không cần điều chỉnh liều cho bệnh nhân suy gan mức độ nhẹ, trung bình hoặc nặng.

Tính an toàn và hiệu quả chưa được đánh giá ở bệnh nhân xơ gan chỉ số CPT C.

Bệnh nhân nhi:

Chưa có dữ liệu về tính an toàn và hiệu quả ở trẻ em và vị thành niên dưới 18 tuổi.

Tham khảo thêm thuốc điều trị viêm gan C khác tại Nhà thuốc Bạch Mai:

Sản phẩm

Công dụng
Ưu điểm Nhược điểm Hình ảnh sản phẩm

Ledvir

Giá: 6.909.000 đ/hộp

Ledvir điều trị viêm gan C ở người lớn. Sản phẩm giá hợp lý, hàng sản xuất tại Ấn Độ theo tiêu chuẩn GMP.

Sản phẩm chỉ dùng cho người lớn từ 18 tuổi trở lên.

Thuốc Ledvir điều trị viêm gan C

Epclusa

Giá: 8.500.000 đ/hộp

Epclusa điều trị nhiễm virus viêm gan C mạn tính ở người lớn. Giá sản phẩm hợp lý, hàng sản xuất tại Ai-len theo tiêu chuẩn châu Âu. Sản phẩm dùng cho người lớn từ 18 tuổi trở lên.
Thuốc Epclusa điều trị viêm gan C

Mua Myvelpa 400mg/100mg ở đâu, giá bao nhiêu?

Lotafran 20mg H30v
Lotafran 20mg là thuốc gì ? Thuốc Lotafran 20mg của S.C Antibiotice S.A,...
0

Myvelpa 400mg/100mg được bán tại các quầy thuốc, nhà thuốc trên toàn quốc. Nhà thuốc Bạch Mai có dịch vụ hỗ trợ mua thuốc theo đơn và giao thuốc tại nhà. Đăng ký GỬI ĐƠN THUỐC VÀ NHẬN THUỐC TẠI NHÀ, Tại đây.

Giá Myvelpa 400mg/100mg tham khảo tại Nhà thuốc Bạch Mai là … đ/ hộp.

  • Tiêu chí của chúng tôi giúp người bệnh “An tâm dùng thuốc”.
  • Giao hàng toàn quốc, NHẬN THUỐC TẠI NHÀ.

Không dùng thuốc Myvelpa 400mg/100mg trong trường hợp sau

Không sử dụng thuốc Myvelpa với các trường hợp mẫn cảm hoặc có tiền sử dị ứng với các thành phần hoạt chất sofosbuvir, Velpatasvir và các thành phần tá dược có trong thuốc.

Không sử dụng nếu bệnh nhân đang dùng thuốc có tác dụng cảm ứng CYP hoặc gây cảm ứng thành phần P-glycoprotein như: rifampicin, carbamazepin, rifabutin, phenytoin do tương tác có thể làm giảm nồng độ huyết tương của 2 hoạt chất sofosbuvir và velpatasvir và làm giảm hoạt tính và tác dụng của thuốc.

Chống chỉ định dùng thuốc đối với phụ nữ có thai và đang thời kỳ cho con bú.

Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Myvelpa 400mg/100mg

Không sử dụng đồng thời viên nén velpatasvir/sofosbuvir với các dược phẩm khác có chứa sofosbuvir.

Chậm nhịp tim và block tim nặng: Đã quan sát thấy một số trường hợp chậm nhịp tim hoặc block tim nghiêm trọng khi sử dụng sofosbuvir kết hợp với thuốc kháng virus trực tiếp khác (DAA) hoặc khi sử dụng cùng với amiodaron và các thuốc làm chậm nhịp tim khác. Cơ chế hoạt động này vẫn chưa được thiết lập.

Dữ liệu về việc sử dụng đồng thời với amiodaron qua các nghiên cứu phát triển lâm sàng của sofosbuvir với các thuốc kháng virus trực tiếp khác (DAAs) còn hạn chế. Tuy nhiên do tính nghiêm trọng của phản ứng này và có thể gây tử vong, nên tránh sử dụng amiodaron ở các bệnh nhân đang điều trị bằng viên nén velpatasvir/sofosbuvir, trừ trường hợp bệnh không dung nạp hoặc bị chống chỉ định với các thuốc điều trị rối loạn nhịp tim khác.

Trong trường hợp bệnh nhân bắt buộc phải sử dụng amiodaron, bệnh nhân cần được theo dõi cẩn thận khi bắt đầu sử dụng velpatasvir/sofosbuvir. Bệnh nhân có nguy cơ chậm nhịp tim cao cần được theo dõi liên tục ở cơ sở y tế trong 48 giờ.

Do amiodaron có thời gian bán thải dài, cần theo dõi bệnh nhân đã ngưng điều trị amiodaron trong vài tháng và khi bắt đầu sử dụng velpatasvir/sofosbuvir.

Tất cả bệnh nhân sử dụng thuốc velpatasvir/sofosbuvir kết hợp với amiodaron hoặc các thuốc khác có thể làm chậm nhịp tim cần được cảnh báo về các triệu chứng chậm nhịp tim, block tim và cần được hỗ trợ y tế khẩn cấp khi phát hiện các tình trạng này.

Bệnh nhân đã thất bại với phác đồ điều trị có chứa NS5A

Không có dữ liệu lâm sàng chứng minh hiệu quả của velpatasvir/sofosbuvir trong việc điều trị các bệnh nhân đã thất bại với phác đồ điều trị có chứa thuốc ức chế NS5A khác. Tuy nhiên, dựa trên kiến thức về các biến thể siêu vi NS5A quan sát thấy ở các bệnh nhân đã điều trị thất bại với các phác đồ có chứa chất ức chế NS5A khác, và dựa trên kết quả điều trị của velpatasvir/sofosbuvir ở bệnh nhân tham gia vào nghiên cứu ASTRAL mà chưa dùng qua chất ức chế NS5A có các biến thể siêu vi NS5A ở mức cơ sở, có thể xem xét phác đồ điều trị với velpatasvir/sofosbuvir phối hợp với ribavirin trong 24 tuần ở các bệnh nhân đã thất bại với phác đồ điều trị có chứa chất ức chế NS5A với nguy cơ tiếp diễn lâm sàng cao và không có phác đồ điều trị khác thay thế.

Suy thận

Với các bệnh nhân suy chức năng thận mức độ nhẹ và trung bình không cần điều chỉnh liều velpatasvir/sofosbuvir. Chưa có nghiên cứu đánh giá tính hiệu quả và an toàn của velpatasvir/sofosbuvir ở bệnh nhân suy thận mức độ nặng [eGFR] < 30 ml/phút/1.73 m2) hoặc bệnh nhân suy thận giai đoạn cuối cần thẩm phân tách máu. Khi sử dụng velpatasvir/sofosbuvir kết hợp với ribavirin, vui lòng tham khảo tờ hướng dẫn sử dụng của các thuốc có chứa ribavirin để có chỉ định cho bệnh nhân có độ thanh thải creatinine < 50ml/phút.

Bệnh nhân đang sử dụng thuốc gây cảm ứng P – gp và CYP trung bình

Các thuốc có chứa P – glycoprotein hoặc làm tăng hoạt động cytochrome P450 (CYP) (rifampicin, rifabutin, St. John’s wort Hypericum perforatum, carbamazepine, phenobarbital và phenytoin) khi sử dụng chung có thể làm giảm nồng độ huyết tương của sofosbuvir và velpatasvir và làm giảm hiệu quả của thuốc. Vì thế không nên sử dụng chung sofosbuvir/velpatasvir với các thuốc trên.

Sử dụng kết hợp với các phác đồ điều trị HIV

Sofosbuvir/velpatasvir có thể làm tăng tác dụng của tenofovir, đặc biệt khi sử dụng với phác đồ điều trị H1V có tenofovir disoproxil fumarate và thuốc kích thích dược động (ritonavir hoặc cobicistat). Tính an toàn của tenofovir disoproxil fumarate khi sử dụng chung với các thuốc trên chưa được xác định. Cần cân nhắc các rủi ro và lợi ích của việc dùng sofosbuvir/velpatasvir chung với liều thuốc kết hợp có chứa elvitegravir/cobicistat/emtricitabine/tenofovir disoproxil fumarate hoặc liều thuốc tenofovir disoproxil fumarate kết hợp với chất ức chế protease (ví dụ: Atazanavir hoặc darunavir), đặc biệt ở các bệnh nhân có rủi ro suy chức năng thận cao.

Các bệnh nhân sử dụng sofosbuvir/velpatasvir chung với các thuốc có elvitegravir/cobicistat/emtricitabine/tenofovir disoproxil fumarate hoặc tenofovir disoproxil fumarate kết hợp thuốc ức chế protease cần được quan sát để nhận biết các phản ứng phụ của tenofovir. Tham khảo thêm tóm tắt chi tiết sản phẩm của tenofovir disoproxil fumarate, emtricitabine/tenofovir disoproxil fumarate hoặc elvitegravir/cobicistat/emtricitabine/tenofovir disoproxil fumarate để biết thêm chi tiết quan sát chức năng thận.

Các bệnh nhân đồng nhiễm HCV và HBV (viêm gan siêu vi B)

Các trường hợp tái hoạt động của virus viêm gan B (HBV), một số gây tử vong, đã được báo cáo trong hoặc sau khi điều trị bằng các thuốc kháng virus tác dụng trực tiếp. Sàng lọc HBV nên được thực hiện ở tất cả bệnh nhân trước khi bắt đầu điều trị. Bệnh nhân đồng nhiễm HBV/HCV có nguy cơ tái hoạt động HBV, do đó cần được theo dõi và quản lý theo hướng dẫn lâm sàng hiện tại.

Bệnh nhân xơ gan chỉ số CPT C

Hiệu quả và tính an toàn của sofosbuvir/velpatasvir chưa được thử nghiệm trên bệnh nhân xơ gan chỉ số CPT C.

Bệnh nhân cấy ghép gan

Hiệu quả và tính an toàn của sofosbuvir/velpatasvir trong việc điều trị nhiễm viêm gan siêu vi C ở bệnh nhân đã cấy ghép gan. Việc điều trị bằng liều được chỉ định cần được thông qua bởi bác sĩ điều trị sau khi xem xét các rủi ro và lợi ích trong việc này.

Các thành phần tá dược

Thuốc sofosbuvir/velpatasvir có chứa lactose monohydrate. Những bệnh nhân có rối loạn di truyền không dung nạp galactose, thiếu lapp lactase hoặc kém hấp thụ glucose – galactose không nên dùng thuốc này.

Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Myvelpa 400mg/100mg

Một số trường hợp bệnh nhân có thể gặp phải các triệu chứng như: hoa mắt, chóng mặt, đau đầu, tim đập chậm; xuất hiện cảm giác bồn chồn, đau ngực, lơ đãng, tinh thần mệt mỏi; hoặc buồn nôn, tiêu chảy. 

Trong trường hợp nặng hơn bệnh nhân có thể bị ngất xỉu, thậm chí bởi do nhịp tim đập chậm dẫn đến tử vong.

Ngừng ngay thuốc và thông báo cho bác sỹ càng sớm càng tốt. Tránh để lâu sẽ ảnh hưởng đến tính mạng của bệnh nhân.

Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác

Vì thuốc sofosbuvir/velpatasvir có sofosbuvir và velpatasvir, những thuốc có tương tác với từng thành phần riêng biệt cũng có thể có tương tác với viên nén sofosbuvir/velpatasvir.

Khả năng viên nén sofosbuvir/velpatasvir ảnh hưởng đến các thuốc điều trị khác

Velpatasvir là chất ức chế các thành phần như tác nhân vận chuyển thuốc P-gp, protein chống ung thư vú (BCRP), polypeptide vận chuyển anion (OATP) 1B1 và 1B3. Nếu dùng chung sofosbuvir/velpatasvir với các thuốc có thành phần là cơ chất của các tác nhân này có thể làm tăng tác động của các thuốc. Bảng 5 liệt kê các thuốc tương tác cơ chất của P – gp (digoxin), BCRP (rosuvastatin), và OAtP (pravastatin).

Các dược phẩm khác có thể tương tác với sofosbuvir/velpatasvir

Sofosbuvir và velpatasvir là cơ chất của protein vận chuyển P – gp và BCRP. Velpatasvir cũng là cơ chất của OATP1B. Trong in vitro, velpatasvir được chuyển hóa một phần bởi CYP2B6, CYP2C8, CYP3A4. Các dược phẩm tăng mạnh hoạt động của P-gp hoặc CYP2B6, CYP2C8, CYP3A4 (ví dụ như rifampicin, rifabutin, St. John’s wort, carbamazepine, phenobarbital and phenytoin) có thể làm giảm nồng độ huyết tương của sofosbuvir hoặc velpatasvir và làm giảm hiệu quả của sofosbuvir/velpatasvir.

Vì thế việc sử dụng chung sofosbuvir/velpatasvir với các thuốc trên bị chống chỉ định. Các thuốc làm tăng vừa hoạt động của P – gp hoặc CYP (ví dụ như oxcarbazepine, modafinil or efavirenz) có thể làm giảm nồng độ huyết tương của sofosbuvir hoặc velpatasvir làm giảm hiệu quả của thuốc. Không sử dụng chung các thuốc trên với sofosbuvir/velpatasvir. Sử dụng các thuốc ức chế P – gp hoặc BRCP có thể làm tăng nồng độ huyết tương của sofosbuvir hoặc velpatasvir.

Các thuốc ức chế OATP, CYP2B6, CYP2C8. CYP3A4 có thể làm tăng nồng độ huyết tương của velpatasvir. Những tương tác trên P – gp, BCRP, OATP, CYP450 này được dự đoán không gây ảnh hưởng lâm sàng đáng kể, có thể sử dụng sofosbuvir/velpatasvir với thuốc ức chế P-pg, BCRP, OATP và CYP.

Bệnh nhân được điều trị bằng chất đối kháng vitamin K

Vì chức năng gan có thể thay đổi trong quá trình điều trị bằng sofosbuvir/velpatasvir, nên theo dõi chặt chẽ các giá trị chỉ số bình thường hóa quốc tế (INR).

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Thời kỳ mang thai

Có rất ít dữ liệu về việc sử dụng sofosbuvir, velpatasvir hoặc sofosbuvir/velpatasvir (tổng cộng dưới 300 trường hợp) trên phụ nữ mang thai.

Sofosbuvir

Các nghiên cứu trên động vật không cho thấy thuốc có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh sản trực tiếp hoặc gián tiếp. Các nghiên cứu xác định được liều ở chuột tương đương với liều dùng điều trị ở người.

Velpatasvir

Các nghiên cứu ở động vật cho thấy thuốc có liên quan đến giảm khả năng sinh sản. Vì thế nên đề phòng rủi ro này và không sử dụng sofosbuvir/velpatasvir ở phụ nữ mang thai.

Thời kỳ cho con bú

  • Chưa xác định được sofosbuvir và các chất chuyển hóa của sofosbuvir hoặc velpatasvir có được tiết ra theo sữa mẹ hay không.
  • Các số liệu dược động ở động vật cho thấy velpatasvir và các chất chuyển hóa của sofosbuvir được tiết ra theo sữa mẹ.
  • Vì thế không thể loại bỏ rủi ro đến trẻ sơ sinh. Phụ nữ cho con bú không nên sử dụng sofosbuvir/velpatasvir.

Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc

Sofosbuvir/velpatasvir không hoặc gây ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái và vận hành máy móc.

Quá liều và cách xử trí

Nếu có quá liều, cần hỗ trợ y tế chung và theo dõi tình trạng lâm sàng của bệnh nhân.

Hạn dùng và bảo quản Myvelpa 400mg/100mg

– Hạn dùng

36 tháng kể từ ngày sản xuất.

– Bảo quản

Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp, nhiệt độ dưới 30 độ C.

Để xa tầm tay trẻ em.

Nguồn gốc, xuất xứ Myvelpa 400mg/100mg

– Nhà sản xuất: Mylan Laboratories Limited.

Dược lực học

Sofosbuvir là chất ức chế nhiều kiểu gen của gen NS5B mã hóa RNA polymerase phụ thuộc RNA của HCV (polymerase cần thiết cho sự tái bản của virus). Sofosbuvir là tiền chất của nucleotid sau khi trải qua chuyển hóa nội bào sẽ hình thành dạng triphosphat tương tự uridin có hoạt tính dược lý (GS – 461203), có thể tích hợp vào RNA của HCV bằng polymerase NS5B và đóng vai trò kết thúc chuỗi. Trong một thử nghiệm hóa sinh, GS – 461203 ức chế hoạt tính polymerase của NS5B tái tổ hợp từ các kiểu gen HCV 1b, 2a, 3a và 4a với nồng độ ức chế 50% (IC50) dao động từ 0,7 đến 2,6µm. GS – 461203 (chất chuyển hóa có hoạt tính của sofosbuvir) không ức chế DNA và RNA polymerase của người cũng như không ức chế của RNA polymerase ở ty thể.

Velpatasvir là một chất ức chế HCV nhắm đến protein NS5A HCV, chất cần thiết cho cả việc sao chép RNA và lắp ráp các virus HCV. Trong các nghiên cứu in vitro lựa chọn chất đối kháng và đối kháng chéo chứng tỏ rằng cơ chế hoạt động chính của velpatasvir là nhắm đến NS5A.

Hoạt tính kháng virus

Nồng độ có tác dụng (EC50) của sofosbuvir và velpatasvir chống lại các đơn vị tái bản có chiều dài đầy đủ hoặc các đơn vị tái bản chimeric mã hóa NS5B và NS5A từ các chủng trong phòng thí nghiệm được trình bày trong bảng 4. Giá trị EC50 của sofosbuvir và velpatasvir chống lại các phân lập lâm sàng được trình bày trong bảng 5.

Bảng 1: Hoạt động của sofosbuvir và velpatasvir chống lại các đơn vị tái bản có chiều dài đầy đủ hoặc chimeric trong phòng thí nghiệm

Các đơn vị tái bản kiểu gen

Sofosbuvir

EC50, n.ma

Velpatasvir

EC50, n.ma

la

40

14

Ib

110

16

2a

50

0.005 – 0.016c

2b

15b

0.002 – 0.006c

3a

50

4

4a

40

9

4d

NA

4

5a

15b

0.021 – 0.054d

6a

14b

0.006 – 0.009

6e

NA

0.130d

NA = Không có sẵn.

  1. Giá trị trung bình từ nhiều thí nghiệm của cùng một đơn vị tái bản trong phòng thí nghiệm.

  2. Đơn vị tái bản chimeric ổn định 1b mang NS5B từ kiểu gen 2b, 5a hoặc 6a được sử dụng để kiểm tra.

  3. Dữ liệu thu được từ nhiều dòng đơn vị tái bản có chiều dài đầy đủ hoặc đơn vị tái bản chimeric NS5A mang gen NS5A có chiều dài đầy đủ có chứa L31 hoặc M31 đa hình.

  4. Dữ liệu thu được từ đơn vị tái bản chimeric NS5A có mang NS5A có chứa amino acid 9 – 184.

Bảng 2: Hoạt động của sofosbuvir và velpatasvir chống lại các đơn vị tái bản tạm thời có chứa NS5A hoặc NS5B từ phân lập lâm sàng

Đơn vị tái bản kiểu gen

Đơn vị tái bản chứa NS5B từ phân lập lâm sàng

Đơn vị tái bản chứa NS5A từ phân lập lâm sàng

Số lượng

dòng phân lập lâm sàng

Nồng độ

sofosbuvir EC50, nm

Số lượng dòng phân lập lâm sàng

Nồng độ

velpatasvir EC50, nm

Số lượng dòng phân lập lâm sàng

1a

67

62 (29 – 128)

23

0.019 (0.011 – 0.078)

1b

29

102 (45 – 170)

34

0.012 (0.005 – 0.500)

2a

15

29(14 – 81)

8

0.011 (0.006 – 0.364)

2b

NA

NA

16

0.002 (0.0003 – 0.007)

3a

106

81 (24 – 181)

38

0.005 (0.002-1.871)

4a

NA

NA

5

0.002 (0.001 – 0.004)

4d

NA

NA

10

0.007 (0.004 – 0.011)

4r

NA

NA

7

0.003 (0.002 – 0.006)

5a

NA

NA

42

0.005 (0.001 – 0.019)

6a

NA

NA

26

0.007 (0.0005 – 0.113)

6e

NA

NA

15

0.024 (0.005 – 0.433)

NA: Không có sẵn.

Sự có mặt của 40% huyết thanh không có tác dụng trên hoạt động kháng virus viêm gan C của sofosbuvir nhưng có tác dụng làm giảm 13 lần hoạt động kháng virus viêm gan C của velpatasvir, chống lại các đơn vị tái bản của kiểu gen 1a.

Việc kết hợp sofosbuvir với velpatasvir cho thấy không có tác dụng đối kháng trong việc làm giảm nồng độ RNA HCV ở các tế bào tái bản.

Kháng thuốc

Trong nuôi cấy tế bào

Các đơn vị tái bản HCV giảm tính nhạy cảm với sofosbuvir được chọn lọc bằng nuôi cấy tế bào với đa kiểu gen bao gồm 1b, 2a, 2b, 3a, 4a, 5a và 6a. Giảm tính nhạy cảm với sofosbuvir có liên quan đến sự thay thế S282T NS5B trên tất cả kiểu gen nghiên cứu. Sự hình thành đột biến điểm định vị thay thế S282T ở các đơn vị tái bản của 8 kiểu gen làm giảm tính nhạy cảm với sofosbuvir 2 – 18 lần và giảm khả năng tái bản của virus 89% đến 99% so với chủng hoang dại tương ứng.

Trong các thử nghiệm hóa sinh, NS5B polymerase tái tổ hợp từ các kiểu hình 1b, 2a, 3a và 4a biểu hiện thay thế S282T cho thấy giảm tính nhạy cảm với GS – 461203 so với các chủng hoang dại tương ứng, tăng nồng độ ức chế trung bình (IC50) từ 8,5 đến 24 lần.

Trong chọn lọc in vitro của đơn vị tái bản HCV làm giảm độ nhạy cảm với velpatasvir được thực hiện trong nuôi cấy tế bào cho nhiều dòng kiểu gen bao gồm 1a, 1b, 2a, 3a, 4a, 5a và 6a. Biến số được lựa chọn ở chất đối kháng NS5A liên quan đến các vị trí 24, 28, 30, 31, 32, 58, 92 và 93. Chất đối kháng liên quan đến biến thể được lựa chọn ở 2 hoặc nhiều kiểu gen là F28S, L31I/V và Y93H.

Vùng đột biến gen trực tiếp của chất đối kháng NS5A cho thấy sự thay thế giảm hơn 100 lần độ nhạy cảm của velpatasvir là M28G, A92K và Y93H/N/R/W ở kiểu gen 1a, A92K ở kiểu gen 1b, C92T và Y93H/N ở kiểu gen 2b, Y93H ở kiểu gen 3, và L31V và P32A/L/Q/R ở kiểu gen 6. Chưa có sự thay thế đơn lẻ được thử nghiệm ở kiểu gen 2a, 4a hoặc 5a dẫn đến giảm hơn 100 lần đối với sự nhạy cảm với velpatasvir. Sự kết hợp các biến thể này cho thấy sự giảm nhạy cảm nhiều hơn đối với velpatasvir hơn là thuốc đối kháng virus đơn độc.

Dược động học

Hấp thu

Các đặc tính dược động học của sofosbuvir, chất chuyển hóa chủ yếu GS – 331007 và velpatasvir đã được đánh giá ở 1011 người khỏe mạnh và những người nhiễm viêm gan C mạn tính. Sau khi uống, sofosbuvir được hấp thu nhanh chóng và nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được khoảng sau 1 giờ. Nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương của GS – 331007 được quan sát sau 3 giờ dùng thuốc. Nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương của velpatasvir được quan sát sau 3 giờ dùng thuốc.

Viên nén sofosbuvir/velpatasvir có thể được dùng không liên quan đến thức ăn.

Phân bố

Tỷ lệ liên kết với huyết tương trong máu của Sofosbuvir xấp xỉ 61 – 65% và sự gắn kết với protein huyết tương không phụ thuộc vào liều trong khoảng liều 1 mg/ml đến 20 mg/ml. Sự gắn kết của GS – 331007 với huyết tương là rất ít.

Tỷ lệ liên kết giữa velpatasvir với protein huyết tương trong máu >99% và sự gắn kết với protein huyết tương không phụ thuộc vào liều trong khoảng liều 0,09μg/ml đến 1,8μg/ml.

Chuyển hóa

Sofosbuvir được chuyển hóa rộng rãi ở gan để tạo thành các chất chuyển hóa có hoạt tính dược lý tương tự nucleosid triphosphat GS – 461203. Quá trình chuyển hóa thành chất có hoạt tính liên quan đến quá trình thủy phân liên tiếp ester carboxyl moiety được xúc tác bởi cathepsin A người (CatA) hoặc carboxylesterase 1 (CES1) và sự phân cắt phosphoramidate bởi “histidine triad nucleotide-binding protein 1” (HINT1), tiếp theo là phosphoryl hóa bằng con đường sinh tổng hợp pyrimidine nucleotide.

Quá trình dephosphoryl hóa là kết quả trong việc hình thành các chất chuyển hóa nucleosid GS-331007 nhưng không thể tái phosphoryl hóa hiệu quả và mất tác dụng chống HCV trong in vitro. Sofosbuvir và GS-33 1.007 không phải là chất nền hoặc các thuốc ức chế UGT1A1 hay enzym CYP3A4, CYP1A2, CYP2B6, CYP2C8, CYP2C9, CYP2C19 và CYP2D6.

Sau khi uống liều đơn 400mg [14C] – sofosbuvir, GS – 331007 chiếm xấp xỉ >90% lượng thuốc.

Velpatasvir là một chất nền của CYP2B6, CYP2C8, và CYP3A4 được quay vòng chậm. Sau một liều duy nhất 100mg [14C] – velpatasvir, đa số (> 98%) phóng xạ trong huyết tương là thuốc mẹ. Các velpatasvir monohydroxylated và demethylated là sản phẩm chuyển hóa trong huyết tương. Velpatasvir không thay đổi và được bài tiết qua phân.

Thải trừ

Sau một liều uống duy nhất 400mg [14C] – sofosbuvir, mức độ thải trừ trung bình lớn hơn 92%, bao gồm khoảng 80% thải trừ trong nước tiểu, 14% thải trừ trong phân và 2,5% thải trừ dưới dạng khí thở. Thành phần chính của thuốc được thải trừ trong nước tiểu là GS – 331007 (78%), trong khi 3,5% được thải trừ dưới dạng sofosbuvir. Dữ liệu này chỉ ra rằng đường thải trừ chính cho GS – 331007 là được bài tiết chủ động ở thận. Thời gian bán thải pha cuối trung bình của sofosbuvir và GS – 331007 là tương ứng 0,5 và 25 giờ.

Sau một liều uống duy nhất 100 mg [14C] – velpatasvir, mức độ tái hấp thu trung bình của phóng xạ [14C] là 95%, bao gồm xấp xỉ 94% và 0,4% tương ứng qua phân và nước tiểu, velpatasvir không chuyển hóa sẽ thải trừ phần lớn qua phân với nồng độ lên tới 77% lượng thuốc đưa vào, được theo dõi bởi monohydroxylated velpatasvir (5,9%) và demethylated velpatasvir (3,0%). Những dữ liệu này cho thấy rằng velpatasvir được bài tiết qua đường mật là chủ yếu. Thời gian bán thải của velpatasvir trong viên nén sofosbuvir/velpatasvir xấp xỉ 15 giờ.


Đánh giá

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Chưa có đánh giá nào.

Cam kết 100%
Cam kết 100%
Giao nhanh 2h
Giao nhanh 2h
Mộc Hoa Trà
Mộc Hoa Trà
MyPill
MyPill
error: Nội dung đã được đăng ký bản quyền thuộc về Nhà thuốc Bạch Mai !
Mua theo đơn 0822.555.240 Messenger Chat Zalo