Xem thêm
Dùng điều trị các tổn thương não nghiêm trọng do chấn thương mạch máu não tự nhiên có hoặc không kèm theo tình trạng mất ý thức.
Điều trị các thoái hoá hoặc tổn thương não mãn tính ở bệnh mất trí nhớ do tuổi già.
Điều trị các rối loạn thần kinh và nhận thức liên quan tới đột quỵ.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Naciti 500
Uống 1-2 viên/ngày hoặc theo chỉ dẫn của thầy thuốc.
Không dùng thuốc Naciti 500 trong trường hợp sau
Cebastin 20
Bạn đang muốn tìm hiểu về thuốc Cebastin 20 được chỉ định...
272.850₫
Bệnh nhân mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Tăng trương lực hệ thần kinh phó giao cảm.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Naciti 500
Trong trường hợp xuất huyết nội sọ kéo dài, không dùng liều vượt quá 1000 mg citicolin hàng ngày, vì có thể làm tăng lưu lượng máu ở não.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Naciti 500
Rất hiếm <1/10.000
Tâm thần: ảo giác.
Rối loạn hệ thống thần kinh: nhức đầu, chóng mặt.
Rối loạn mạch máu: hạ huyết áp.
Hô hấp, lồng ngực và trung thất: khó thở.
Rối loạn tiêu hóa: buồn nôn, chán ăn, tiêu chảy.
Rối loạn da và cấu trúc dưới da: đỏ bừng mặt, nổi mề đay, phát ban, ban xuất huyết.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Không phối hợp với các thuốc chứa Meclofenoxat hoặc Centrofenoxin. Do thuốc làm tăng hiệu lực của Levodopa, nên cẩn thận trọng khi phối hợp 2 thuốc này.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Chưa có đầy đủ dữ liệu về sử dụng thuốc này trong thai kỳ và trong thời kỳ cho con bú. Không nên sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Do thuốc có thể gây nhức đầu, chóng mặt nên cẩn thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc.
Quá liều và cách xử trí
Do đặc tính của thuốc thấp, nên hầu như không xuất hiện triệu chứng nhiễm độc, thậm chí trong những trường hợp đã vô tình vượt quá liều điều trị.
Trong trường hợp quá liều, cần điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng.
Hạn dùng và bảo quản Naciti 500
Bảo quản nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Hạn dùng của thuốc: 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nguồn gốc, xuất xứ Naciti 500
CÔNG TY CP DƯỢC VTYT NGHỆ AN – VIỆT NAM
Dược lực học
Nhóm dược lý: Thuốc hướng thần kinh và thuốc bổ thần kinh.
Mã ATC: N06BX06.
Citicolin hoạt hóa quá trình sinh tổng hợp cấu trúc phospholipid của màng tế bào thần kinh, làm tăng quá trình chuyển hóa ở não, làm tăng các mức độ của nhiều chất dẫn truyền thần kinh khác nhau bao gồm acetylcholine và dopamine.
Citicolin thể hiện tác dụng bảo vệ thần kinh trong các trường hợp thiếu oxy và thiếu máu cục bộ cũng như cải thiện các biểu hiện về khả năng ghi nhớ và học tập trong bệnh lão hoá não.
Citicolin, thông qua việc hoạt động, cải thiện chức năng của các cơ chế tại màng não như hoạt động trao đổi của các kênh ion và các receptor kênh mà trong đó việc điều tiết là cần thiết cho một sự dẫn truyền thần kinh chính xác.
Citicolin có các đặc tính chống phù nề não do hoạt động ổn định của nó lên màng tế bào thần kinh.
Các thử nghiệm lâm sàng cho thấy citicolin cải thiện các triệu chứng đi kèm với các tình trạng rối loạn chức năng não xảy ra sau các quá trình khác nhau như chấn thương não và tai biến mạch máu não. Citicolin cải thiện mức độ nhận thức và trí nhớ, các rối loạn cảm giác và vận động kèm theo các tình trạng nói trên.
Dược động học
Citicolin là một hợp chất hòa tan trong nước với sinh khả dụng hơn 90%. Các nghiên cứu dược động học trên người tình nguyện khoẻ mạnh cho thấy các liêu uống citicolin được hấp thụ nhanh chóng, với ít hơn 1% bài tiết qua phân. Citicolin đạt đỉnh nồng độ huyết tương lần đầu 1 giờ sau khi uống, tiếp theo đó và đỉnh nồng độ huyết tương thứ hai đạt được sau 24 giờ. Citicolin được chuyển hóa ở thành ruột và gan. Các sản phẩm phụ của citicolin ngoại sinh được hình thành do thủy phân trong thành ruột là choline và cytidine. Sau khi hấp thụ, choline và cytidine được phân tán khắp cơ thể, vào hệ thống tuần hoàn thông qua nhiều con đường sinh tông hợp, và vượt qua hàng rào máu não rồi tái tổng hợp thành citicolin trong não.
Các nghiên cứu dược động học sử dụng C citicolin cho thấy sự thải trừ citicolin chủ yếu là qua đường hô hấp và bài tiết qua nước tiêu trong 2 giai đoạn, thể hiện 2 đỉnh nồng độ huyết tương. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đầu tiên giảm nhanh, sau đó chậm lại trong vòng 4-10 giờ kế tiếp.
Trong giai đoạn thứ hai, nồng độ citicolin trong huyết tương suy giảm nhanh chóng sau 24 giờ, sau đó tốc độ thải trừ chậm hơn. Thời gian bán thải của Citicolin là 56 giờ qua đường hô hấp và 71 giờ đối với việc bài tiết qua nước tiểu.
Chưa có đánh giá nào.