Nevanac 0.1% 5ml

301 đã xem

180.000/Hộp

Công dụng

Điều trị viêm mắt

Đối tượng sử dụng Người lớn từ 18 tuổi trở lên
Mang thai & Cho con bú Không được dùng
Cách dùng Nhỏ mắt
Hoạt chất
Danh mục Các thuốc nhãn khoa khác
Thuốc kê đơn
Xuất xứ Bỉ
Quy cách Hộp 1 lọ 5ml
Dạng bào chế Hỗn dịch nhỏ mắt
Thương hiệu Novartis
Mã SKU SP01539
Hạn dùng 24 tháng kể từ ngày sản xuất
Số đăng ký VN-17217-13

Thuốc nhỏ mắt ✅ Nevanac 0.1% 5ml chỉ định để dự phòng và điều trị viêm & đau sau phẫu thuật đục thủy tinh thể.

Tìm cửa hàng Mua theo đơn Chat với dược sĩ Tư vấn thuốc & đặt hàng Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ. Mời bạn Chat Facebook với dược sĩ hoặc đến nhà thuốc để được tư vấn.
Sản phẩm đang được chú ý, có 3 người thêm vào giỏ hàng & 19 người đang xem

Nhà thuốc Bạch Mai cam kết

  • 100% sản phẩm chính hãng
  • Đổi trả hàng trong 30 ngày
  • Xem hàng tại nhà, thanh toán

Bạn đang muốn tìm hiểu về thuốc Nevanac 0.1% 5ml được chỉ định điều trị cho bệnh gì? Những lưu ý quan trọng phải biết trước khi dùng thuốc Nevanac 0.1% 5ml và giá bán thuốc Nevanac 0.1% 5ml tại hệ thống nhà thuốc Bạch Mai?. Hãy cùng Nhà thuốc Bạch Mai tham khảo thông tin chi tiết về thuốc Nevanac 0.1% 5ml qua bài viết ngay sau đây nhé !

Nevanac 0.1% 5ml là thuốc gì ?

Thuốc nhỏ mắt ✅ Nevanac 0.1% 5ml là thuốc dùng theo đơn, được chỉ định để dự phòng và điều trị viêm & đau sau phẫu thuật đục thủy tinh thể.

Thành phần của thuốc Nevanac 0.1% 5ml

THÀNH PHẦN ĐỊNH TÍNH VÀ ĐỊNH LƯỢNG 

1ml hỗn dịch chứa 1mg nepafenac 

Tá dược: mannitol, carbomer 974P, sodium chloride, tyloxapol, edetate disodium, benzalkonium chloride 0,005% (chất bảo quản), sodium hydroxyde và/hoặc hydrochloric acid dé điều chỉnh pH và nước tinh khiết. 

DẠNG BÀO CHẾ: Hỗn dịch nhỏ mắt

Màu vàng nhạt đên vàng cam nhạt, dưới dạng dịch treo đồng nhất, pH khoảng 7,4.

Bản chất và thành phần của bao bì 

Lọ bằng polyethylene tỷ trọng thấp, hình ống tròn, dung tích 5ml có đầu để nhỏ thuốc, có nút xoáy bằng polypropylene trắng, trong lọ có chứa 5ml dịch treo thuốc. 

Mỗi lọ thuốc được chứa trong một hộp bìa cứng

QUY CÁCH ĐÓNG GÓI: Hộp 1 lọ 5 ml.

Công dụng của thuốc Nevanac 0.1% 5ml

Xem thêm

Chỉ định điều trị: Dự phòng và điều trị viêm va đau sau khi phẫu thuật đục thủy tinh thể.

Giảm nguy cơ phù hoàng điểm sau phẫu thuật đục thủy tinh thể ở bệnh nhân tiểu đường.

Cách dùng – liều dùng của thuốc Nevanac 0.1% 5ml

Liều lượng: 

Đối với người trưởng thành, kể cả người cao tuổi 

Để dự phòng và điều trị viêm và đau, liều dùng là một giọt Nevanac vào trong túi kết mạc của mắt bị tổn thương, ba lần một ngày, bắt đầu dùng một ngày trước khi phẫu thuật đục thủy tinh thể, tiếp theo là dùng vào ngày phẫu thuật và kéo dài đến 21 ngày nếu có chỉ định của bác sỹ. Có thể dùng thêm một giọt trong khoảng thời gian từ 30 đến 120 phút trước khi phẫu thuật. 

Để giảm nguy cơ phù hoàng điểm sau phẫu thuật đục thủy tinh thể ở bệnh nhân tiểu đường, liều dùng là một giọt Nevanac vào trong túi kết mạc của mắt bị tổn thương, ba lần một ngày, bắt đầu dùng một ngày trước khi phẫu thuật đục thủy tinh thể, tiếp theo là dùng vào ngày phẫu thuật và kéo dài đến 60 ngày nếu có chỉ định của bác sỹ. Có thể dùng thêm một giọt trong khoảng thời gian từ 30 đến 120 phút trước khi phẫu thuật. 

Đối với bệnh nhi: 

Tính an toàn và hiệu quả của Nevanac ở trẻ em chưa được thiết lập. Không khuyến nghị dùng Nevanac cho nhóm bệnh nhi do thiếu những dữ liệu về tính an toàn và tính hiệu quả cho nhóm bệnh nhân này. 

Đối với các bệnh nhân suy gan, thận 

Chưa nghiên cứu dùng Nevanac cho những bệnh nhân có bệnh về gan hay suy thận. Nepafenac chủ yếu được đào thải sau khi thuốc được chuyển hóa, và sự phơi nhiễm toàn thân là rất nhỏ khi dùng theo đường nhỏ mắt. Không cần phải hiệu chỉnh liều dùng với những bệnh nhân này. 

Cách dùng: 

Dùng theo đường mắt.

Cần hướng dẫn bệnh nhân phải lắc đều lọ thuốc trước khi dùng. Nếu dùng hơn một loại thuốc tra mắt, thì các thuốc phải dùng cách nhau ít nhất là 5 phút.

Để dự phòng sự nhiễm khuẩn của dung dịch thuốc và đầu lọ thuốc, cần phải thận trọng không để đầu. lọ thuốc chạm vào mi mắt, hay các vùng xung quanh mắt hay các vị trí khác của cơ thể-cần dặn kỹ bệnh nhân phải đậy lọ thuốc cần thận khi không dùng tới.

Không dùng thuốc Nevanac 0.1% 5ml trong trường hợp sau

Epokine Prefilled Injection 2000 IU/0.5ml
Epokine Prefilled Injection 2000 IU/0.5ml là thuốc gì ? EPOKINE là...
1.080.000

Quá mẫn cảm với hoạt chất hay với một tá dược nào khác, hay với một loại thuốc chống viêm không steroid (NSAID) khác.

Cũng giống như các thuốc chống viêm không steroid khác, Nevanac cũng chống chỉ định với những bệnh nhân mà acid acetylsalicylic hay các thuốc chống viêm không steroid khác làm đẩy nhanh và mạnh các cơn hen, mày đay hay viêm mũi cấp.

Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Nevanac 0.1% 5ml

KHUYẾN CÁO: Thuốc này chỉ dùng theo đơn của thầy thuốc. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến bác sỹ.

Không dùng để tiêm.

Hướng dẫn bệnh nhân không. uống Nevanac. Hướng dẫn bệnh nhân tránh ánh nắng khi điều tri với Nevanac. 

Việc dùng các thuốc chống viêm không steroid tại chỗ có thể gây viêm giác mạc. Ở một số bệnh nhân nhạy cảm, việc dùng kéo đài các thuốc chống viêm không steroid tại chỗ có thể gây suy yếu Các biểu mô, giác mạc bị trợt đi và mỏng đi, có thể bị loét giác mạc, thủng giác mạc. Các sự cố này có thể làm giảm thị lực. Với những bệnh nhân có bằng chứng suy giảm chức năng. biểu mô giác mạc phải ngừng ngay việc dùng Nevanac và cần được theo dõi chặt chế về tình trạng giác mạc. 

Các thuốc chống viêm không steroid dùng tại chỗ, có thể làm chậm lại quá trình lành vết thương. 

Cũng như vậy, các corticosteroid dùng tại chỗ cũng cho thấy là làm chậm lại quá trình lành vết thương. Việc dùng đồng thời các thuốc chống viêm không steroid tại chỗ với các steroid dùng tại chỗ sẽ làm tăng thêm mức độ nghiêm trọng của các vấn đề trong quá trình lành vết thương. 

Những kinh nghiệm trong việc dùng các thuốc chống viêm không steroid tại chỗ thu được sau khi đưa thuốc ra thị trường cho thấy với những bệnh nhân phẫu thuật mắt có biến chứng, bị cắt dây thần kinh giác mạc, có khuyết tật ở biểu mô giác mạc, có đái tháo đường, có những bệnh ở bể mặt nhãn cầu (như hội chứng khô mắt), có viêm khớp đạngthấp, hay có phẫu thuật mắt nhiều lần trong khoảng một thời gian ngắn thì nguy cơ có những tác dụng phụ ở giác mạc sẽ tăng lên, có thể gây ảnh hưởng, đến thị lực. Ở những bệnh nhân nảy, phải thận trọng khi dùng các thuốc chống viêm không steroid tai ché. Việc dùng lâu dài các thuốc chống viêm không steroid tại chỗ có thể làm tăng xuất hiện nguy cơ, tăng mức độ nghiêm trọng của các phản ứng có hại trên giác mạc. 

Đã có những báo cáo là các thuốc chống viêm không steroid dùng trong nhãn khoa có thể làm tăng hiện tượng xuất huyết ở các mô nhãn cầu (bao gồm cả xuất huyết tiền phòng) khi phẫu thuật mắt. Phải thận trọng trong việc dùng Nevanac cho những bệnh nhân có khuynh hướng dễ chảy máu, hay những bệnh nhân có dùng những thứ thuốc có khả năng kéo dài thời gian chảy máu. 

Không có những dữ liệu về việc sử dụng đồng thời các chất tương tự prostaglandin voi Nevanac. Nếu chú ý tới cơ chế tác dụng của các loại thuốc này, thì không khuyến nghị dùng các thuốc này đồng thời với nhau. 

Nevanac có chứa benzalkonium clorid có thể gây kích ứng, chất này đã được biết là gây hoen ố kính áp tròng mềm. Mặt khác, trong thời gian sau phẫu thuật đục thủy tinh thể, không khuyến khích dùng kính áp tròng. Do đó các bệnh nhân cần được cảnh báo không dùng kính áp tròng khi điều trị với Nevanac. 

Benzalkonium clorid là một thuốc thường dùng làm chất bảo quản các sản phẩm dùng trong nhãn khoa. Đã có những báo cáo cho thấy thuốc này có thể gây ra những tổn thương nhỏ ở giác mạc tụ tập thành đám, và/hoặc loét giác mạc. Vì Nevanac có chứa benzalkonium clorid, nên cần theo dõi chặt chẽ khi dùng thường xuyên hay dùng kéo dài thứ thuốc này. 

Hiện tượng nhiễm khuẩn mắt cấp tính có thể bị che lấp khi dùng các thuốc chống viêm tại chỗ. Các thuốc chống viêm không steroid không có tác dụng kháng khuẩn. Khi có nhiễm khuẩn ở mắt, việc dùng thuốc này cùng với các thuốc kháng khuẩn cần được tiến hành một cách thận trọng.

Mẫn cảm chéo: Có tiềm năng có mẫn cảm chéo giữa nepafenac với acid acetylsalicylic, các dẫn chất của acid phenylacitic, các thuốc chống viêm không steroid khác.

Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Nevanac 0.1% 5ml

Trong những công trình nghiên cứu trên lâm sàng gồm hơn 800 bệnh nhân được dùng thuốc nhỏ mắt Nevanac, có khoảng 3% bệnh nhân có những phản ứng phụ. Những sự cố này đã làm cho 0,6% số bệnh nhân phải ngừng dùng thuốc, và tỷ lệ này là thấp hơn ở nhóm những bệnh nhân dùng placebo (1,3%) cùng trong những công trình nghiên cứu này. Không có những phản ứng phụ nghiêm trọng do Nevanac ở những công trình nghiên cứu này. 

Những tác dụng không mong muốn sau đây được cho là có liên quan đến việc dùng thuốc và được sắp xếp theo quy ước sau: rất hay gặp (≥ 1/10), thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10), ít gặp (≥  1/1000 đến <1/100), hiếm gặp (≥ 1/10000 đến < 1/1000), rất hiếm gặp (< 1/10000), hoặc không xác định (không thể xác định được từ dữ liệu sẵn có) Trong mỗi nhóm có tần suất nói trên, các tác dụng phụ được trình bày theo thứ tự mức độ nghiêm trọng giảm dần:

Phân loại hệ thống cơ quan  
Rối loạn hệ thống miễn dịch ít gặp: mẫn cảm 
Rối loạn hệ thống thần kinh

Ít gặp: nhức đầu 

Không xác định: choáng đầu 

Rối loạn về mắt

ít gặp: viêm giác mạc, viêm mống mắt, tràn dịch qua màng, có cặn lắng đọng ở giác mạc, đau mắt, sợ ánh sáng, khó chịu ở nhãn cầu, nhìn mờ, mắt khô, nhử mắt, viêm kết mạc dị ứng, ngứa mắt, có cảm giác có vật lạ ở mắt, bờ mí mắt cứng lại, tăng tiết nước mắt, xung huyết kết mạc. 

Không xác định: quá trình lành vết thương (giác mạc) bị ảnh hưởng, khuyết tật/rối loạn biểu mô giác mạc, giác mạc đục mờ, sẹo giác mạc, giảm thị lực, mất bị kích thích, sưng mắt.

Rối loạn đường tiêu hóa Ít gặp: buồn nôn
Rối loạn mô da và mô dưới da Ít gặp: Chứng nhão da
Đang nghiên cứu Chưa xác định: áp huyết tăng  

Bệnh nhân tiểu đường 

Một số lượng hạn chế bệnh nhân tiểu đường (n=126), trong một nghiên cứu đơn, có được điều trị Nevanac trong khoảng 60 ngày hoặc hơn để phòng phù hoàng điểm sau phẫu thuật đục thủy tinh thể. Khoảng 2% trong số những bệnh nhân này có phản ứng phụ của thuốc và những phản ứng phụ này dẫn đến việc ngừng sử dụng thuốc ở 0,8% số bệnh nhân, tỷ lệ này tương tự với nhóm placebo (0,8%). Trong nghiên cứu này không có phản ứng có hại nghiêm trọng được báo cáo liên quan đến Nevanac. 

Những tác dụng không mong muốn sau đây được cho là có liên quan đến việc dùng thuốc và được sắp xếp theo quy ước sau: rất hay gặp (≥ 1/10), thường gặp (≥ 1/100 đến < 1/10), ít gặp (≥  1/1000 đến <1/100), hiếm gặp (≥ 1/10000 đến < 1/1000), rất hiếm gặp (< 1/10000), hoặc không xác định (không thể xác định được từ dữ liệu sẵn có). Trong mỗi nhóm có tần suất nói trên, các tác dụng phụ được trình bày theo thứ tự mức độ nghiêm trọng giảm dần:

Phân loại hệ thống cơ quan   
Rối loạn về mắt

Thường gặp: viêm giác mạc có đốm

Ít gặp: khuyết tật/rối loạn biểu mô giác mạ

Mô tả biến cố ngoại ý lựa chọn 

Những kinh nghiệm về lâm sàng khi sử dụng Nevanac thời gian dài để dự phòng phù hoàng điểm sau phẫu thuật thủy tinh thể ở bệnh nhân tiểu đường còn hạn chế. Phản Ứng ngoại ý về nhãn cầu ở bệnh nhân tiểu đường có thể xảy ra với tần suất cao hơn khi quan sát ở các nhóm nói chung khác. 

Với những bệnh nhân có bằng chứng suy giảm chức năng biểu mô giác mạc, phải ngừng ngay việc dùng Nevanac và cân được theo dõi chặt chẽ về tình trạng giác mạc. 

Những kinh nghiệm với Nevanac sau khi đưa thuốc ra thị trường cho thấy đã xác định được những trường hợp báo cáo khuyết tật biểu mô giác mạc. Tính nghiêm trọng của của các trường hợp này thay đổi từ ảnh hưởng không nghiêm trọng đến sự toàn vẹn biểu mô của biểu mô giác mạc đến các biến cố nghiêm trọng hơn khi cần có sự can thiệp phẫu thuật và/hoặc điều trị y khoa để đem lại thị lực rõ hơn. 

Những kinh nghiệm trong việc dùng các thuốc chống viêm không steroid tại chỗ thu được sau khi đưa thuốc ra thị trường cho thấy với những bệnh nhân phẫu thuật mắt có biến chứng, bị cắt dây thần kinh giác mạc, có khuyết tật ở biểu mô giác mạc, có đái tháo đường, có những bệnh ở bề mặt nhãn cầu (như hội chứng khô mắt), có viêm khớp dạng thấp, hay có phẫu thuật mắt nhiều lần trong khoảng một thời gian ngắn, thì nguy cơ có những tác dụng phụ ở giác mạc sẽ tăng lên, có thể ảnh hưởng đến thị lực. Khi nepafenac được kê toa sử dụng ở bệnh nhân tiêu đường.phẫu thuật thủy tinh thể để ngăn phù hoàng điểm, việc tồn tại yếu tố nguy cơ gia tăng sẽ dẫn tới việc đánh giá lại nguy cơ- lợi ích và giám sát bệnh nhân chặt chẽ hơn. 

Nhóm bênh nhi 

Tính an toàn và hiệu quả của Nevanac ở trẻ em chưa được thiết lập. 

“Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn khi sử dụng”

Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác

Các nghiên cứu in vitro đã chứng minh là thuốc này rất ít có tiềm năng tương tác với các thuốc khác, cũng như tương tác trong liên kết với protein. 

Việc dùng đồng thời các thuốc chống viêm không steroid tại chỗ với các steroid dùng tại chỗ sẽ làm tăng thêm nguy cơ trong quá trình lành vết thương. Việc sử dụng đồng thời Nevanac với các loại thuốc kéo dài thời gian lành vết thương có thể làm tăng nguy cơ xuất huyết.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Sinh sản: 

Chưa có dữ liệu về ảnh hưởng của Nevanac đối với sinh sản của người 

Phụ nữ mang thai 

Chưa có đầy đủ dữ liệu về việc dùng nepafenac cho phụ nữ mang thai. Những nghiên cứu trên súc vật thí nghiệm đã cho thấy thuốc có độc tính trong sinh sản, nhưng nguy này trên con người còn chưa rõ. Vì sự phơi nhiễm trên toàn thân với thuốc ở những phụ nữ không mang thai là không đáng kể sau khi điều trị với Nevanac, nên nguy cơ do thuốc gây ra Ở những trường hợp mang thai có thể là thấp.

Tuy nhiên, hiện tượng ức chế sinh tong hop prostaglandin có thể có ảnh hưởng xấu trên quá trình mang thai và trên sự phát triển của phôi/ thai nhi và/hoặc trên sự sinh sản đẻ tự nhiên, và/hoặc trên sự phát triển của trẻ sau khi sinh.

Không khuyến nghị dùng Nevanac trong thời gian mang thai trừ khi những lợi ích thu được vượt quá những nguy cơ tiềm năng. 

Thời kỳ cho con bú 

Hiện vẫn chưa biết là Nepafenac có đào thải qua sữa mẹ hay không. Trên súc vật thí nghiệm, đã chứng minh là Nepafenac có đào thải qua sữa ở loài chuột cống.

Tuy nhiên, người ta cho răng ở trẻ bú mẹ sẽ không có ảnh hưởng gì đáng kể, vì khi người mẹ được dùng thuốc này, sự phơi nhiễm thuốc trên toàn thân là không đáng kê. Do đó có thể dùng Nevanac khi cho con bú.

Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc

Cũng như với các thuốc nhỏ mắt khác, Nevanac sau khi dùng có thể tạm thời làm mờ mắt hoặc gây ra những rối loạn khác về thị giác, có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe hay điều khiển máy móc.

Nếu ngay sau khi nhỏ thuốc mắt bị mờ, bệnh nhân cần nghỉ và chờ cho mắt nhìn rõ ra, rồi hãy lái xe hay điều khiển máy móc.

Quá liều và cách xử trí

Chưa có những kinh nghiệm dùng quá liều với thuốc nhỏ mắt. Khi dùng trong một lần quá một giọt thuốc cho một mắt thì chắc là không dẫn đến những tác dụng phụ không mong muốn. Trên thực tế thì không có nguy cơ có những tác dụng phụ khi dùng nhầm thuốc theo đường uống.

Hạn dùng và bảo quản Nevanac 0.1% 5ml

Hạn dùng: Hai năm kể từ ngày sản xuất 

Phải bỏ lọ thuốc khi đã mở ra được 4 tuần lễ 

Lưu ý đặc biệt về điều kiện bảo quản: Không bảo quản quá 30°C. Để xa tầm tay trẻ em.

Lưu ý đặc biệt về tiêu huỷ 

Không có yêu cầu gì đặc biệt.

Nguồn gốc, xuất xứ Nevanac 0.1% 5ml

Sản xuất bởi: Alcon 

s.a. ALCON-COUVREUR n.v. 

Rijksweg 14, 2870 Puurs- Bỉ

Dược lực học

Nhóm dược điều trị học: thuốc chống viêm không steroid 

Ma ATC: S01BC10 

Cơ chế tác dung: 

Nepafenac làm một tiền thuốc (prodrug) chống viêm và giảm đau không steroid. Sau khi nhỏ thuốc đường mắt, nepafenac thâm nhập qua giác mạc, rồi bị các hydrolase ở mô mắt chuyên hóa thành amfenac, là một thuốc chống viêm không steroid. Amfenac ức chế tác dụng của prostaglandin H synthase (cyclo-oxygenase), là enzyme cần thiết cho việc sản sinh prostaglandin 

Dược lý học thứ yếu 

Thực nghiệm trên thỏ cho chấy Nepafenac có tác dụng ngăn chặn sự suy yếu của hàng rào máu — võng mạc, sự suy yếu này đi song song với sự ức chế tổng hợp PGE2. Thí nghiệm ex vivo dùng một lần đơn nhất thuốc nhỏ mắt nepafenac đã có tác dụng ức chế sự tổng hợp prostaglandin trong mống mắt/ thể mi (85% – 95%) và trong võng mạc/màng mạch (55%), tương ứng trong khoảng thời gian là 6 giờ và 4 giờ. 

Tác dung dược lực học 

Phần lớn sự chuyển hóa thuốc qua thủy phân xảy ra ở võng mạc/màng mạch, sau đó là ở mống mắt/thể mi và giác mạc phù hợp với mức độ tưới máu của mô. 

Những nghiên cứu trên lâm sàng cho kết quả là thuốc nhỏ mắt Nevanac không có tác dụng đáng kể trên nhãn áp. 

Tác dụng lâm sàng 

Dự phòng và điều trị viêm và đau sau khi phẫu thuật đục thủy tinh thể

Đã tiến hành ba công trình nghiên cứu chủ yếu nhằm đánh giá tính hiệu quả và tính an toàn của việc dùng Nevanac ba lần một ngày so sánh với placebo và/hoặc với ketorolac/trometamol trong việc dự phòng và điều trị hiện tượng viêm và đau sau phẫu thuật đục thủy tinh thể. Trong những công trình nghiên cứu này, bắt đầu dùng thứ thuốc nghiên cứu một ngày trước khi phẫu thuật, tiếp theo là dùng trong ngày phẫu thuật và dùng kéo đài từ 2 đến 4 tuần lễ sau khi phẫu thuật. Thêm vào đó, hầu hết bệnh nhân được dùng thêm kháng sinh như biện pháp dự phòng theo đúng với quy định trong lâm sàng ở tại nơi mà công trình nghiên cứu được thực hiện. 

Trong hai công trình theo phương pháp mù đôi, ngẫu nhiên, có đối chứng placebo, các bệnh nhân được điều trị với Nevanac thì hiện tượng viêm ít hơn một cách có ý nghĩa so với các bệnh nhân được điều trị với placebo, kể từ sau khi phẫu thuật một thời gian ngắn cho đến hết quá trình điều trị (Hiện tượng viêm được đánh giá theo những tế bào nước và mức độ đỏ do thương tổn). 

Trong công trình nghiên cứu thứ ba theo phương pháp mù đôi, ngẫu nhiên, có đối chứng với placebo và với thuốc chứng có hoạt tính, thấy ở những bệnh nhân điều trị với Nevanac, hiện tượng viêm là ít hơn một cách có ý nghĩa so với ở những bệnh nhân điều trị với placebo. Ngoài ra, tác dụng của Nevanac có tác dụng không kém so với Ketorolac 5ml/ml trong việc làm giảm viêm và giảm đau ở mắt, hơn nữa việc nhỏ thuốc này dễ dàng, thuận tiện hơn. 

Tỷ lệ những bệnh nhân không cảm thấy đau ở mắt sau khi phẫu thuật đục thủy tinh thể là cao hơn một cách có ý nghĩa so với tỷ lệ này ở những bệnh nhân dùng placebo. Giảm nguy cơ phù hoàng điểm sau phẫu thuật đục thủy tinh thể ở bệnh nhân tiêu đường 3 nghiên cứu (1 ở bệnh nhân tiểu đường và 2 ở bệnh nhân không tiêu đường) được tiến hành để đánh giá hiệu quả và độ an toàn của Nevanac để dự phòng phù hoàng điểm sau phẫu thuật thủy tỉnh thể. Trong những nghiên cứu này, sử dụng thuốc 1 ngày phẫu thuật, tiếp tục vào ngày phẫu thuật và tiếp tục sử dụng đến 90 ngày sau phẫu:thuật. 

Trong một nghiên cứu theo phương pháp mù đôi, ngẫu nhiên, có đối chứng với placebo được tiến hành trên bệnh nhân tiểu đường màng lưới, tỷ lệ gia tăng đáng kể ở nhóm placebo phát triển phù hoàng điểm (16,7%) so với nhóm được điều trị bằng Nevanac (3,2%).

Dược động học

Hấp thu 

Sau khi dùng Nevanac nhỏ mắt ba lần một ngày ở cả hai mắt đã phát hiện được Nepafenac và amphenac trong huyết tương với lượng nhỏ, nhưng đủ để có thể định lượng được ở phần lớn bệnh nhân vào thời gian từ 2 đến 3 giờ sau khi nhỏ thuốc. Nồng độ cực đại Cmax trung bình ở trạng thái ổn định (steady state) của Nepafenac và amfenac tương ứng bằng 0,310 ± 0,104 ng/ml và 0,422 ± 0,121 ng/ml. 

Phân bố

Amfenac có ái lực mạnh với các protein-albumin của huyết thanh. Trên thí nghiệm invitro, tỷ lệ phần trăm amfenac liên kết với albumin của chuột cống, albumin của người và với huyết thanh người tương ứng bằng 98,4%, 95,4% và 99,19%. Các công trình nghiên cứu trên chuột cho thấy khi dùng thuốc đánh dấu phóng xạ ‘“C-nepafenac một lần đơn nhất hay nhiều lần liên tiếp theo đường uống, thì những chất có liên quan được phân bố rộng rãi trong cơ thể. 

Chuyển hóa 

Nepafenac được hoạt hóa theo đường sinh học thành amfenac tương đối nhanh nhờ các hydrolase trong nội nhãn cầu. Tiếp sau đó, amfenac được chuyển hóa mạnh thành các chất chuyên hóa có tính phân cực cao hơn, trong đó có quá trình hydroxyl hóa của nhân thơm để ` hình thành phức hợp glucoronid. Các thí nghiệm phân tích sắc ký phóng xạ trước và sau sự thủy phân bằng beta-glucuronidase cho thấy tất cả các dẫn chất chuyển hóa đều dưới dạng phức hợp glucuronid, trừ chất amfenac. Amfenac là dẫn chất chuyển hóa chủ yếu trong huyết tương, đại điện cho khoảng 13% hoạt tính phóng xạ toàn phần của huyết tương. Chất chuyên hóa nhiều thứ hai trong huyết tương là 5-hydroxy nepafenac, đại diện cho khoảng 9% hoạt tính phóng xạ toàn phần khi có Cmax. 

Tương tác với các thuốc khác: Cả nepafenac lẫn amfenac đều không ức chế một enzyme cytochrom P450 chính nào của người (CYP1A2, 2C9, 2C19, 2D6, 2E1 và 3A4) in vitro, với nông độ cho tới 300 ng/mL. Như vậy khó có khả năng xảy ra tương tác với các thuốc khác dùng đồng thời, nếu các tương tác này thông qua sự chuyển hóa có CYP tham gia. Những tương tác thông qua cơ chế liên kết với protein cũng khó có khả năng xảy ra. 

Thải trừ/Đảo thải 

Sau khi dùng thuốc đánh dấu phóng xạ ác:-nepafenac cho những người tình nguyện khỏe mạnh, thì con đường đào thải qua nước tiểu đã được xác định là con đường chủ yếu trong việc bài tiết các chất có tính phóng xạ (chiếm tới 85% hoạt tính phóng xạ tổng cộng được đào thải), còn con đường đào thải qua phân chỉ chiếm khoảng 6% lượng phóng xạ của thuốc đưa vào. Lượng Nepafenac và amfenac nguyên vẹn trong nước tiểu chỉ còn với nồng độ không định lượng nôi. 

Trên một nghiên cứu ở 25 bệnh nhân đục thủy tinh thể được phẫu thuật đã dùng một lần đơn nhất Nevanac, thì nồng độ thuốc trong thủy dịch đã được định lượng sau khi dùng thuốc 15, 30, 45 và 60 phút. Giá trị trung bình của cực đại nồng độ thuốc trong thủy dịch gặp ở thời điểm sau khi dùng thuốc được 1 giờ. (Nepafenac 177 ng/ml, amfenac 44,8 ng/mL). Những kết quả này cho thấy thuốc thâm nhập nhanh qua giác mạc.


Đánh giá

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Chưa có đánh giá nào.

Cam kết 100%
Cam kết 100%
Giao nhanh 2h
Giao nhanh 2h
Mộc Hoa Trà
Mộc Hoa Trà
MyPill
MyPill
error: Nội dung đã được đăng ký bản quyền thuộc về Nhà thuốc Bạch Mai !
Mua theo đơn 0822.555.240 Messenger Chat Zalo