Xem thêm
– Bù nước và điện giải, hỗ trợ bổ sung năng lượng, giúp cơ thể nhanh hồi phục trong các trường hợp mất nước và điện giải do: tiêu chảy, sốt cao, nôn mửa, hay khi hoạt động thể lực.
Đối tượng sử dụng của Oresol-3B
– Người bị mất nước do tiêu chảy, sốt cao, nôn mửa, mất nước trong các trường hợp lao động nặng (chơi thể thao, luyện tập nặng nhọc, vận động viên, những người làm việc lâu trong môi trường nắng nóng, …).
Lưu ý:
– Không dùng cho người bị rối loạn dung nạp Glucose, suy thận cấp hoặc người dị ứng với bất kì thành phần nào của sản phẩm.
– Sử dụng sản phẩm theo hướng dẫn của cán bộ Y tế. Không sử dụng cho người có mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của sản phẩm.
Cách dùng – liều dùng của Oresol-3B
Brocan
Bạn đang muốn tìm hiểu về Brocan được chỉ định điều trị...
630.000₫
Pha 1 gói trong 200ml nước đun sôi để nguội.
– Phòng ngừa mất nước do tiêu chảy: liều trung bình 10 ml/kg thể trọng sau mỗi lần đi phân lỏng. Vẫn tiếp tục cho trẻ bú hoặc ăn bình thường nếu dung nạp tốt.
– Bù mất nước từ nhẹ đến vừa trong trường hợp tiêu chảy: liều trung bình 75 m/kg thể trọng trong 4 giờ đầu. Sau 4 giờ, đánh giá lại tình trạng. Nếu không còn dấu hiệu mất nước chuyển sang liều phòng ngừa. Nếu vẫn còn dấu hiệu mất nước lập lại liều trên. Nếu xuất hiện các dấu hiệu mất nước nặng, chuyển bệnh nhân đến bệnh viện ngay.
– Phòng ngừa mất nước trong các trường hợp khác (không do tiêu chảy): uống dung dịch Oresol từng ngụm theo khả năng.
Lưu ý:
+ Pha gói Oresol 3B ngay trước khi dùng. Sau khi pha xong, có thể giữ để uống trong 24 giờ, sau đó thì không nên dùng nữa.
+ Dùng nước nguội để pha dung dịch Oresol 3B, không pha với nước khoáng.
Dùng Oresol thế nào cho đúng?
Dung dịch trên chỉ phát huy hiệu quả nếu được pha đúng liều lượng. Mỗi gói Oresol 3B new được định liều để pha với đúng 200 ml nước (khác với Oresol cũ phải pha với 1 lít nước).
Nếu quá loãng, hàm lượng chất điện giải sẽ không đủ, có “uống cũng như không”, gây nguy hiểm cho bệnh nhân. Nhưng nếu pha quá đặc, do lượng muối trong máu quá cao sẽ rút nước từ các tế bào ra, khiến cơ thể bị mất nước và rối loạn điện giải nghiêm trọng hơn.
Nên pha nguyên một gói cho dù có thể không dùng hết vì nếu chia nhỏ gói thuốc để pha từng ít một, không có gì bảo đảm là sẽ lấy đúng lượng nước.
Dùng nước đun sôi để nguội khi pha. Tránh dùng nước khoáng vì trong nước khoáng đã có các ion kim loại, sẽ làm công thức điện giải trong nước Oresol bị mất cân bằng.
Khuấy cho bột Oresol tan hoàn toàn trước khi uống. Dung dịch đã pha nếu không dùng hết trong 24 giờ thì bỏ đi, pha gói mới.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng Oresol-3B
Chú ý:
Thực phẩm này không phải là thuốc, không có tác dụng thay thế thuốc chữa bệnh.
Hạn dùng và bảo quản Oresol-3B
Bảo quản: Nơi khô ráo, thoáng mát, tránh ánh nắng trực tiếp chiếu vào sản phẩm.
Hạn sử dụng: 24 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng ghi trên nhãn chính sản phẩm.
Số XNCB: 3823/2018/ATTP – XNCB
Nguồn gốc, xuất xứ Oresol-3B
Nhà máy sản xuất: C.TY CPTM DƯỢC PHẨM QUỐC TẾ Á CHÂU
ĐC: Thôn Nhạn Tháp, X. Mễ Sở, H. Văn Giang, Hưng Yên.
C.TY CPTM DƯỢC PHẨM QUỐC TẾ Á CHÂU
Số 28, tổ 19, P. Mai Động, Q. Hoàng Mai, Hà Nội
Tác dụng của Oresol-3B
Oresol – 3B new: Là một hỗn hợp các loại muối khan với tỷ lệ phù hợp theo công thức mới (Oresol thẩm thấu thấp) nên mùi vị dễ uống hơn Oresol cũ, khi hòa tan với nước tạo dung dịch uống bù nước và điện giải cho cơ thể khi bị mất nước do tiêu chảy, sốt cao, chơi thể thao hoặc lao động nặng. Ngoài ra, Oresol – 3B new còn bổ sung các vitamin thiết yếu (vitamin nhóm B) giúp tăng cường sức đề kháng, bồi bổ và nhanh chóng phục hồi sức khỏe.
Dung dịch Oresol công thức mới: Oresol thẩm thấu thấp.
Sau 20 năm nghiên cứu cải tiến công thức Oresol, một công thức mới đang được Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF) khuyến nghị đưa vào danh sách thuốc thiết yếu chuẩn của WHO. Công thức Oresol mới chứa lượng Natri và Glucose ít hơn công thức cũ nhưng nó mang lại hiệu quả tối đa và ít tác dụng phụ nhất (rút ngắn thời gian tiêu chảy và giảm nhu cầu truyền dịch ở các bệnh nhân. tiêu chảy). Dung dịch Oresol thẩm thấu thấp có nồng độ natri clorid 2,6g/l; glucose 13,5g/l và có tổng độ thẩm thấu (245mOsm/), trong khi đó dung dịch Oresol chuẩn có nồng độ natri clorid 3,5g/l; glucose (20g/l) và tổng độ thẩm thấu (311mOsm/l). Như vậy, dung dịch Oresol thẩm thấu thấp có nồng độ thẩm thấu thấp hơn dung dịch Oresol chuẩn.
Tại sao phải giảm độ thẩm thấu?
Trong những trường hợp sử dụng không đúng cách, do dung dịch Oresol chuẩn có độ thẩm thấu hơi cao hơn máu nên dẫn đến:
* Kéo nước vào trong ruột, làm tiêu nhiều phân lỏng hơn gọi là tiêu chảy thẩm thấu. * Tăng Natri máu. Một số nghiên cứu cho thấy: nhóm trẻ dùng dung dịch Oresol giảm thẩm thấu sẽ có một số lợi ích sau đây: * Làm giảm tới 33% số trẻ phải truyền dịch. * Làm giảm 25% số lượng phân bài tiết. * Làm giảm 30% số trẻ bị nôn.
Chưa có đánh giá nào.