Xem thêm
Chỉ định điều trị các bệnh đồng thời và hậu quả của suy giảm giải độc gan (ví dụ xơ gan) với các triệu chứng của bệnh não gan tiềm ẩn và quá mức.
Bệnh gan cấp tính hoặc mạn tính;
Di chứng của viêm gan;
Loạn chức năng gan;
Tổn thương nhu mô gan;
Xơ gan.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Ornihepa 3g
Thuốc dùng đường uống.
Thông thường liều điều trị là: 1-2 gói/lần, 3 lần/ngày, dùng trong một tuần, có thể dùng 3-4 tuần tùy theo bệnh.
Cách dùng: Có thể hòa tan gói cốm vào cốc nước (như trà, nước trái cây, nước lọc).
Thời gian điều trị tùy thuộc vào tình trạng bệnh.
Không dùng thuốc Ornihepa 3g trong trường hợp sau
Potriolac Gel 15g
Potriolac Gel 15g là thuốc gì ?
Thuốc Potriolac Gel 15g của Dopharma,...
198.000₫
Chống chỉ định cho bệnh nhân mẫn cảm với l-ornithin I-aspartat hay bất cứ thành phần nào của thuốc.
Bệnh nhân suy thận có độ thanh thải creatinin huyết thanh dưới 3 mg/100 ml.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Ornihepa 3g
Để xa tầm tay trẻ em
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng
Thuốc chỉ dùng theo đơn thuốc
Sử dụng kéo dài LOLA có thể gây hại cho rằng (sâu răng).
Chế phẩm có chứa đường kính, thận trọng với những người không dung nap fructose.
Chế phẩm có chứa mannitol, có thể gây nhuận tràng nhẹ.
Chế phẩm có chứa màu sunset yellow, thận trọng với những người mẫn cảm với sunset yellow.
Trẻ em và thanh thiếu niên: Không có sẵn dữ liệu sử dụng trên trẻ em.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Ornihepa 3g
Những thuật ngữ sau đây được dùng để phân loại các phản ứng bất lợi dựa trên tần suất:
Rất thường gặp: ≥ 1/10;
Thường gặp: ≥ 1/100 và < 1/10;
Ít gặp: ≥ 1/1000 và < 1/100;
Hiếm gặp: ≥ 1/10.000 và < 1/1000;
Rất hiếm gặp: < 1/10.000;
Không rõ tần suất (tần suất không thể ước tính được từ dữ liệu có sẵn).
Cơ quan |
Tần suất |
Triệu chứng |
Tiêu hóa |
Không phổ biến |
Buồn nôn, nôn, đau bụng, đầy hơi, tiêu chảy. |
Cơ xương |
Rất hiếm |
Đau nhức cơ thể. |
Những tác dụng phụ này thường thoáng qua và không cần điều trị hay ngừng thuốc.
Màu sunset yellow có thể gây ra phản ứng dị ứng.
Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Không có dữ liệu về sự tương tác của thuốc với các thuốc khác.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
Không có dữ liệu lâm sàng về việc sử dụng thuốc trong thai kỳ. Cũng giống như bất kỳ các loại thuốc khác, việc sử dụng thuốc trong thai kỳ nên tránh. Tuy nhiên, nếu điều trị bằng LOLA là cần thiết, cần đánh giá lợi ích và nguy cơ cho thai nhi một cách cẩn thận.
Phụ nữ cho con bú
Chưa có nghiên cứu về việc bài tiết thuốc vào trong sữa mẹ. Do đó, nên hạn chế sử dụng thuốc trong thời kỳ cho con bú. Tuy nhiên, nếu việc điều trị bằng LOLA là cần thiết thì cần cân nhắc đánh giá rủi ro cẩn thận.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có thông tin nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Vì thế, cần thận trọng khi sử dụng thuốc cho người làm các công việc liên quan đến lái xe và vận hành máy móc.
Quá liều và cách xử trí
Các triệu chứng nhiễm độc đã không được quan sát thấy trong quá liều LOLA.
Quá liều nên được điều trị triệu chứng.
Hạn dùng và bảo quản Ornihepa 3g
BẢO QUẢN: Nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
HẠN DÙNG: 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
KHÔNG DÙNG THUỐC KHI QUÁ HẠN SỬ DỤNG IN TRÊN BAO BÌ
Nguồn gốc, xuất xứ Ornihepa 3g
CƠ SỞ SẢN XUẤT: CÔNG TY CP DƯỢC VẬT TƯ Y TẾ HÀ NAM
Cụm CN Hoàng Đông, Duy Tiên, Hà Nam
Dược lực học
Nhóm dược lý: Thuốc điều trị gan để điều trị bệnh não gan tiềm ẩn và quá mức.
Mã ATC: A05BA17
Cơ chế:
L-ornithin và l-aspartat là các acid amin quan trọng trong hai con đường chính khử độc amoniac: Tổng hợp urê và tổng hợp glutamin.
Quá trình tổng hợp urê diễn ra trong các tế bào gan xung quanh bộ ba khoảng cửa. Trong các tế bào này ornithin kích hoạt hai enzym carbamo- yltransferase và carbamoyl phosphate synthetase và đồng thời là chất trung gian tổng hợp urê.
Tổng hợp glutamin diễn ra trong các tế bào gan xung quanh tĩnh mạch trung tâm. Đặc biệt trong điều kiện bệnh lý, aspartat và các dicarboxylat khác (chính là các chất chuyển hóa của ornithin) được đưa vào các tế bào và được sử dụng để gắn các phân tử amoniac dưới dạng glutamin. Trong cả điều kiện sinh lý bình thường và bệnh lý, glutamat đóng vai trò là acid amin gắn amoniac, chính vì thế glutamin không chỉ là dạng không độc của amoniac mà còn có vai trò kích hoạt một chu trình urê quan trọng (trao đổi glutamin liên bào).
Ở điều kiện sinh lý, ornithin và aspartat không ức chế tổng hợp urê. Các thí nghiệm trên động vật cho thấy sự tổng hợp glutamin là một trong các cơ chế làm giảm amoniac. Trong các thử nghiệm lâm sàng riêng lẻ cho thấy sự cải thiện tỷ lệ chuỗi acid amin phân nhánh và các acid amin thơm.
Dược động học
L-ornithin I-aspartat (LOLA) được hấp thu nhanh và tách riêng thành ornithin và aspartat. Cả hai acid amin này có thời gian bán thải từ 0,3 đến 0,4 giờ. Một phần aspartat dạng chưa chuyển hóa được thải trừ trong nước tiểu.
Chưa có đánh giá nào.