Xem thêm
Paroxetin là một trong số các thuốc chống trầm cảm thuộc nhóm ức chế tái hấp thu chọn lọc serotonin (SSRI). Nồng độ hormone serotonin thấp được cho là nguyên nhân gây nên bệnh trầm cảm và các tình trạng có liên quan khác. Paroxetin đưa nồng độ serotonin về mức bình thường. Paroxetin dùng ở người lớn để điều trị:
• Bệnh trầm cảm.
• Rối loạn ám ảnh cưỡng bức.
• Rối loạn hoảng sợ.
• Ám ảnh sợ xã hội (rối loạn lo âu xã hội).
• Rối loạn lo âu.
• Rối loạn sau sang chấn tâm lý.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Patchell 20mg
Luôn dùng thuốc chính xác như hướng dẫn của bác sĩ hoặc dược sĩ. Nếu bạn chưa rõ, hãy hỏi lại cho chắc chắn.
Liều dùng
Bác sĩ cho bạn lời khuyên về liều dùng khi bắt đầu điều trị
Người lớn
Điều trị trầm cảm
Liều bắt đầu thường dùng là 20mg/ngày, sau mỗi tuần có thể tăng thêm mỗi 10mg đến liều tối đa là 50mg/ngày.
Điều trị ám ảnh cưỡng bức
Liều khởi đầu khuyến cáo 20mg/ngày, sau ít nhất 1 tuần có thể tăng thêm mỗi 10mg đến liều khuyến cáo là 40mg/ngày, không vượt quá liều 60mg/ngày.
Điều trị hội chứng hoảng sợ
Liều bắt đầu khuyến cáo 10mg/ngày, sau ít nhất 1 tuần có thể tăng thêm mỗi 10mg đến liều khuyến cáo là 40mg/ngày.
Ám ảnh sợ xã hội
Khởi đầu khuyến cáo 20mg/ngày, sau mỗi tuần có thể tăng thêm mỗi 10mg/ngày đến liều tối đa là 50mg/ngày.
Chứng rối loạn sau sang chấn tâm lý
Liều khuyến cáo 20mg/ngày, sau mỗi tuần có thể tăng thêm mỗi 10mg/ngày đến liều tối đa là 50mg/ngày.
Người cao tuổi
Nên bắt đầu với liều của người lớn
Liều tối đa cho người cao tuổi là 40mg/ngày
Trẻ em và thanh thiếu niên
Không khuyến cáo sử dụng Paroxetin cho trẻ em dưới 18 tuổi
Bệnh nhân suy gan/suy thận
Nếu bạn bị suy gan/suy thận, bác sĩ có thể cho bạn giảm liều. liều tối đa ở người suy gan suy thận là 20mg/ngày.
CÁCH DÙNG
Nên uống thuốc vào buổi sáng cùng với thức ăn. Thuốc có thể được bẻ đôi nếu cần thiết, nên nuốt, không nên nhai viên thuốc.
Cần làm gì khi một lần quên dùng thuốc
Nếu bạn quên dùng một liều, nên uống liều đó ngay khi có thể. Nếu nhớ ra trước khi đi ngủ, uống ngay liều đã quên. Nếu nhớ ra vào ban đêm hoặc ngày hôm sau, bỏ qua liều đã quên và dùng thuốc theo đúng lịch trình cũ. Không uống gấp đôi liều.
Nếu bạn muốn ngừng thuốc
Đừng ngưng dùng paroxetin cho đến khi bác sĩ yêu cầu bạn ngưng.
Khi ngưng paroxetin bác sĩ sẽ giảm liều cho bạn từ từ trong vài tuần hoặc vài tháng – điều này sẽ giúp giảm nguy cơ hội chứng cai thuốc. Bác sĩ có thể giảm dần 10mg paroxetin mỗi tuần. Hầu hết các triệu chứng nhẹ và tự khỏi trong vòng 2 tuần. Đối với một số người, các triệu chứng có thể nặng hơn hoặc kéo dài hơn.
Nếu bạn bị hội chứng cai thuốc, bác sĩ có thể giảm liều chậm hơn. Nếu bạn bị hội chứng cai thuốc nghiêm trọng hãy liên lạc với bác sĩ. Bác sĩ có thể cho bạn uống lại thuốc và giảm liều chậm hơn.
Nếu như bạn cảm thấy không khỏe hơn
Paroxetin sẽ không làm giảm triệu chứng của bạn ngay lập tức. Tất cả các thuốc chống trầm cảm đều cần có thời gian để có hiệu quả. Một vài bệnh nhân bắt đầu thấy khỏe hơn trong vài tuần, nhưng một số người khác có thể cần thời gian lâu hơn một chút. Một vài bệnh nhân dùng thuốc chống trầm cảm thấy tệ hơn trước khi cảm thấy khỏe hơn. Nếu bạn không cảm thấy đỡ sau vài tuần, đến gặp bác sĩ để nhận được lời khuyên.
Không dùng thuốc Patchell 20mg trong trường hợp sau
Grandaxin 50mg
Bạn đang muốn tìm hiểu về thuốc Grandaxin 50mg được chỉ định...
171.200₫
Không nên dùng thuốc này nếu bạn:
• Mẫn cảm với Paroxetin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
• Đang sử dụng các thuốc ức chế Monoamin Oxidase (MAO).
• Đang sử dụng thioridazin.
• Đang sử dụng pimozid.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Patchell 20mg
Trước khi dùng thuốc này, thông báo cho bác sĩ nếu bạn đang có các vấn đề về sức khỏe sau đây:
– Có vấn đề vế mắt, gan, thận, tim.
– Bị động kinh hoặc có tiền sử co giật
– Có những cơn hưng cảm (hành động hoặc suy nghĩ quá khích)
– Dùng liệu pháp sốc điện
– Tiền sử rối loạn chảy máu
– Bị đái tháo đường
– Đang dùng chế độ ăn hạn chế muối
– Bạn bị ưng thư vú
– Tăng nhãn áp (áp lực ở mắt)
– Khi đang dùng thuốc, thông báo với bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn bị các triệu chứng như: lú lẫn, không thể nghỉ ngơi, đổ mồ hôi, run, ảo giác (thấy được hình ảnh lạ hoặc nghe được âm thanh lạ), co giật cơ đột ngột hoặc tim đập nhanh, vì những triệu chứng này có thể là dấu hiệu của hội chứng serotonin
– Thuốc có chứa Cellactose, thông báo cho bác sĩ biết nếu bạn từng được bác sĩ cho biết là không dung nạp với bất kỳ loại đường nào.
– Thuốc co chứa Polysorbat 80 có thể gây dị ứng và dầu thầu dầu có thể gây buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu chảy.
– Suy nghĩ tự sát và bệnh trầm cảm hoặc rối loạn lo âu của bạn nặng hơn
Nếu bạn bị trầm cảm và/hoặc rối loạn lo âu, đôi khi bạn có thể có ý nghĩ tự làm hại bản thân hoặc tự tử. Những triệu chứng này có thể tăng khi mới bắt đầu điều trị vì thuốc cần một khoảng thời gian để có hiệu quả (thường khoảng 2 tuần nhưng đôi khi lâu hơn). Bạn thường có suy nghĩ giống như vậy nếu bạn:
+ Đã từng có ý nghĩ làm hại bản thân hoặc tự sát
+ Là người trẻ tuổi. Thông tin trên thử nghiệm lâm sàng cho thấy sự gia tăng nguy cơ hành vi tự sát ở người trẻ tuổi (< 25 tuổi) với tình trạng tâm thần có điều trị với thuốc chống trầm cảm.
Nếu bạn có ý nghĩ tự làm hại bản thân hoặc tự sát, hãy liên hệ với bác sĩ hoặc đến bệnh viện ngay lập tức
Sẽ có ích cho bạn nếu bạn nói cho người thân hoặc bạn thân biết bạn đang trầm cảm hoặc rối loạn lo âu. Bạn có thể nhờ họ nói cho bạn biết nếu họ nghĩ bệnh trầm cảm hoặc lo âu của bạn nặng hơn, hoặc nếu họ lo lắng về sự thay đổi trong hành vi của bạn.
Dùng thuốc cho trẻ em
Không nên sử dụng Paroxetin cho trẻ em và thanh thiếu niên dưới 18 tuổi
Khi nào cần tham vấn bác sĩ, dược sĩ
Cần liên lạc ngay với bác sĩ hoặc trung tâm y tế gần nhất khi dùng thuốc quá liều chỉ định.
Thông thường, bao giờ cũng phải hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ trước lúc dùng bất kỳ thuốc nào khi mang thai hoặc cho con bú.
Thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Patchell 20mg
Như các thuốc khác, paroxetin có thể gây tác dụng không mong muốn, nhưng không phải ai cũng gặp
Ngưng dùng thuốc và liên hệ trung tâm y tế gần nhất nếu bạn gặp phải các phản ứng sau:
Các phản ứng dị ứng, có thể ở mức độ nặng khi dùng thuốc: phát ban đỏ và nổi cục trên da, sưng mí mắt, mặt, môi, miệng hoặc lưỡi, cảm thấy ngứa hoặc khó thở (thở ngắn) hoặc khó nuốt và cảm thấy yếu hoặc mê sảng dẫn đến suy sụp hoặc mất ý thức. Ý định làm hại bản thân hoặc tự tử.
Phát ban da nghiêm trọng, có khả năng đe dọa tính mạng và cần được chăm sóc y tế ngay lập tức. Các vết ban lúc đầu thường xuất hiện dưới dạng vết tròn, thường có mụn nước ở trung tâm và thường ở trên tay, bàn tay hoặc chân và bàn chân, trường hợp nghiêm trọng hơn có thể mụn nước ở ngực và lưng. Có thể có các triệu chứng khác như: nhiễm trùng mắt (viêm kết mạc) hoặc loét ở miệng, cổ họng hoặc mũi. Phát ban thể nặng có thể tiến triển thành bong tróc da diện rộng đe dọa đến tính mạng. Thường có các triệu chứng: nhức đầu, sốt, nhức mỏi cơ thể (triệu chứng giống cúm) trước khi phát ban da nghiêm trọng
Phản ứng không mong muốn trên da nặng (bao gồm hồng ban đa dạng, hội chứng Stevens – Johnson và hoại tử biểu bì nhiễm độc).
Thông báo cho bác sĩ nếu bạn gặp phải các triệu chứng sau:
– Vết bầm tín hay chảy máu bất thường, bao gồm nôn ra máu, có máu trong phân hoặc nước tiểu, chảy máu từ nướu hoặc mũi và kéo dài thời gian chảy máu.
– Tiểu khó
– Co giật
– Chứng đứng ngồi không yên (không thể nghỉ ngơi, cảm thấy không thể đứng hoặc ngồi yên), hạ natri huyết (gây mệt mỏi, yếu, lú lẫn và đau, cứng cơ hoặc không phối hợp được cơ).
– Hội chứng serotonin (lú lẫn, không thể nghỉ ngơi, đổ mồ hôi, run, ảo giác (thấy được hình ảnh lạ hoặc nghe được âm thanh lạ)), cơ bắp giật đột ngột hoặc nhịp tim nhanh.
– Tăng nhãn áp cấp tính (đau mắt và nhìn mờ)
Các tác dụng không mong muốn khác:
Rất thường gặp
– Chuyển hóa và dinh dưỡng: tăng nồng độ cholesterol, giảm cảm giác ngon miệng.
– Tâm thần: buồn ngủ, mất ngủ, kích động, mơ bát thường (bao gồm ác mộng).
– Thần kinh: chóng mặt, run, nhức đầu.
– Mắt: nhìn mờ
– Hô hấp, lồng ngực và trung thất: ngáp
– Tiêu hóa: táo bón, tiêu chảy, nôn, khô miệng
– Da và các mô dưới da: đổ mồ hôi
– Toàn thân: suy nhược, tăng cân.
Ít gặp
– Máu và hệ bạch huyết: chảy máu bất thường, chủ yếu là ở da và màng nhầy (hầu hết là vết bầm máu)
– Chuyển hóa và dinh dưỡng: thay đổi kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường.
– Tâm thần: lú lẫn, ảo giác
– Thần kinh: rối loạn ngoại tháp.
– Mắt: giãn đồng tử
– Tim: nhịp xoang nhanh
– Mạch máu: tăng/hạ huyết áp thoáng qua thưởng ở bệnh nhân đã bị tăng huyết áp hoặc lo âu, hạ huyết áp thế đứng.
– Da và các mô dưới da: phát ban, ngứa
– Thận và tiết niệu: khó tiểu, tiểu không tự chủ.
Hiếm gặp
– Chuyển hóa và dinh dưỡng: hạ natri huyết chủ yếu ở người lớn tuổi và đôi khi do hội chứng tiết hormone chống bài niệu không phù hợp (SIADH)
– Tâm thần: phản ứng hưng cảm, kích động, lo lắng, giải thể nhân cách, cơn hoảng loạn, chứng ngồi nằm không yên.
– Thần kinh: co giật, hội chứng chân không nghỉ (RLS)
– Tim: chậm nhịp tim
– Gan mật: tăng enzyme gan.
– Hệ sinh dục và tuyến vú: tăng prolactin huyết/chứng vú to ở nam giới.
– Cơ, xương và mô liên kết: đau cơ, khớp.
Rất hiếm gặp
– Máu và hệ bạch huyết: giảm tiểu cầu
– Hệ miễn dịch: phản ứng dị ứng nặng và có thể gây tử vong (bao gồm phản ứng phản vệ và phù mạch).
– Nội tiết: hội chứng tiết hormone chống bài niệu không phù hợp (SIADH)
– Thần kinh: hội chứng serotonin (triệu chứng có thể bao gồm kích động, lú lẫn, toát mồ hôi, ảo giác, tăng phản xạ, rung giật cơ, run rẩy, nhịp tim nhanh và run). Báo cáo rối loạn ngoại tháp bao gồm rối loạn vận động lặp lại ở một số bệnh nhân đôi khi có rối loạn vận động hoặc sử dụng thuốc an thần.
– Mắt: tăng nhãn áp cấp tính
– Tiêu hóa: chảy máu đường tiêu hóa
– Gan mật: biến cố trên gan (như viêm gan, đôi khi có vàng da và/hoặc suy gan)
– Da và các mô dưới da: Nổi mày đay, phản ứng nhạy cảm ánh sáng.
– Hệ sinh dục và tuyến vú: cương cứng kéo dài.
– Toàn thân: phù ngoại biên
Chưa biết tần suất
– Tâm thần: ý tưởng tự sát và hành vi tự sát trong khi điều trị với paroxetin và giai đoạn sớm sau khi ngừng điều trị, có thể do bệnh tiềm ẩn,kích động.
– Tai và tai trong: ù tai
Thuốc có thể có các tác dụng không muốn khác. Thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
HƯỚNG DẪN CÁCH XỬ TRÍ ADR
Bạn cần ngừng dùng thuốc khi bị nổi ban da hoặc nổi mày đay và đến các trung tâm y tế để được điều trị bằng các thuốc kháng histamine hoặc/và glucocorticoid.
Bạn có thể nhai kẹo cao su hoặc kẹo thông thường, hoặc chất thay thê nước bọt để giảm khô miệng. Đến bác sĩ khám nếu khô miệng kéo dài quá 2 tuần.
Thông báo ngay cho bác sĩ nếu bạn có bất kỳ thay đổi hành vi nào như: kích động, cáu gắt, xuất hiện ý định tự tử. Nếu dự định ngừng thuốc, phải ngừng dần dần nhưng càng nhanh nếu có thể, tránh ngừng thuốc đột ngột.
Thông báo ngay cho bác sĩ nếu bạn có biểu hiện gồm: thay đổi tình trạng tâm trí (kích động, ảo giác, hôn mê), thần kinh thực vật không ổn định (tim đập nhanh, huyết áp dao động, sốt cao), tăng trương lực cơ, rung giật cơ … Đây có thể là triệu chứng của hội chứng cường serotonin.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn về tất cả các loại thuốc mà bạn đang sử dụng, bao gồm cả thuốc kê đơn và không kê đơn, các vitamin và thuốc từ dược liệu.
Thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn đang sử dụng các thuốc sau:
– Các thuốc ức chế MAO, hoặc đã dùng thuốc trong vòng 2 tuần qua
– Thioridazin (thuốc an thần)
– Fentanyl hoặc pethidin (cho trường hợp đau nặng)
– Tramadol (thuốc giảm đau)
– Các thuốc triptal, như sumatriptal (chữa đau nửa đầu)
– Các thuốc chống trầm cảm khác (bao gồm cả SSRI)
– Thuốc điều trị các tình trạng tâm thần: như lithi, perphenazin
– Cỏ St.John (thuốc từ dược liệu điều trị trầm cảm)
– Linezolid (thuốc kháng sinh)
– Xanh methylen (thuốc điều trị tăng methemoglobin huyết)
– Sử dụng chung các thuốc trên với paroxetin có thể dẫn đến hội chứng serotonin
Một số thuốc có thể ảnh hưởng đến tác dụng của paroxetin, hoặc làm cho bạn dễ bị tác dụng không mong muốn hơn. Paroxetin cũng có thể ảnh hưởng đến tác dụng của một số thuốc, bao gồm:
– Aspirin, ibuprofen và các thuốc NSAID như: celecoxib, etodolac, meloxicam và refecoxib (thuốc giảm đau kháng viêm).
– Các thuốc chống trầm cảm khác bao gồm tryptophan và thuốc trị trầm cảm ba vòng như clomipramin, nortriptylin và desipramin.
– Thuốc điều trị một số tình trạng tâm thần như: clozapin, risperidon, pimozid.
– Natri valproat, Phenobarbital, phenytoin hoặc carbamazepin (thuốc trị động kinh)
– Atomoxetin (thuốc trị rối loạn tăng động giảm chú ý (ADHD))
– Procyclidin (thuốc giảm run, đặc biệt là trong bệnh Parkinson)
– Wafarin và các thuốc chống đông khác (để làm loãng máu)
– Propafenon, flecainid (thuốc trị loạn nhịp).
– Tamoxifen (thuốc điều trị ung thư vú)
– Fosamprenivir/ritonavir (thuốc điều trị HIV)
– Metoprolol, thuốc chẹn beta sử dụng trong điều trị tăng huyết áp và các vấn đề về tim
– Rifampicin (thuốc chữa lao và phong)
– Pravastatin, thuốc chữa tăng cholesterol.
Sử dụng thuốc cùng với thức ăn
Bạn không nên uống rượu khi đang dùng paroxetin. Rượu có thể làm cho các tác dụng không mong muốn nặng hơn.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú, nghi ngờ có thai hoặc có ý định mang thai, hãy hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng thuốc này.
Phụ nữ mang thai
Nếu bạn phát hiện mình mang thai trong khi đang dùng Paroxetin, thông báo ngay với bác sĩ. Vì một số nghiên cứu gợi ý rằng: nguy cơ dị tật tim tăng ở trẻ có mẹ dùng paroxetin trong những tháng đầu thai kỳ. Bác sĩ có thể quyết định cho bạn giảm liều từ từ khi mang thai. Tuy nhiên, tùy vào tình trạng của bạn mà bác sĩ có thể quyết định tiếp tục dùng thuốc sẽ tốt hơn cho bạn.
Nếu sử dụng trong thai kỳ, đặc biệt là 3 tháng cuối, paroxetin có thể làm tăng nguy cơ tình trạng nghiêm trọng trên trẻ gọi là tăng áp phổi dai dẳng ở trẻ sơ sinh (PPHN). PPHN làm tăng huyết áp ở mạch máu phổi có thể dẫn đến những bất thường dòng máu ở phổi và tim. Trẻ có thể không đưa đủ oxy vào máu. Những triệu chứng này thường xảy ra trong vòng 24 giờ đầu sau khi sinh và bao gồm không thể ngủ hoặc cho ăn bình thường, thở nhanh hơn, da xanh nhạt hoặc người quá nóng hoặc quá lạnh, bị bệnh, khóc nhiều, cứng cơ hoặc mềm cơ, hôn mê, run, bồn chồn hoặc co giật. Nếu con của bạn có những triệu chứng trên khi sinh, liên hệ với bác sĩ hoặc hộ sinh của bạn để có được lời khuyên.
Phụ nữ cho con bú
Một lượng nhỏ paroxetin tiết qua sữa mẹ. Nồng độ thuốc trong huyết thanh của trẻ sơ sinh bú mẹ là không phát hiện được (< 2 ng/mL). Không có dấu hiệu tác dụng của thuốc trên trẻ sơ sinh nên việc cho con bú có thể được cân nhắc.
Khả năng sinh sản
Paroxetin làm giảm chất lượng tinh trùng ở thử nghiệm trên động vật. Theo lý thuyết, việc này có thể tác động đến khả năng sinh sản nhưng chưa quan sát thấy tác động trên khả năng sinh sản ở người.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Paroxetin có thể gây chóng mặt, lú lẫn hoặc thay đổi thị giác. Nếu bạn bị ảnh hưởng bởi những tác động trên, không lái xe hoặc vận hành máy móc.
Quá liều và cách xử trí
Dùng thuốc chính xác như hướng dẫn của bác sĩ. Khi uống quá liều, triệu chứng có thể xảy ra là: buồn nôn, nôn, chóng mặt, ra mồ hôi, kích động, hưng cảm nhẹ. Nếu dùng thuốc nhiều hơn chỉ dẫn, ngưng dùng thuốc và liên lạc ngay với bác sĩ hoặc trung tâm y tế gần nhất.
CẦN PHẢI LÀM GÌ KHI DÙNG THUỐC QUÁ LIỀU KHUYẾN CÁO?
Ngưng dùng thuốc và liên lạc ngay với bác sĩ hoặc trung tâm y tế gần nhất.
Mang theo viên thuốc cùng với bao bì để bác sĩ biết bạn đã uống thuốc gì và có biện pháp xử lý kịp thời.
Hạn dùng và bảo quản Patchell 20mg
Giữ thuốc trong bao bì gốc của nhà sản xuất, đậy kín.
Để thuốc ở nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C, ngoài tầm với của trẻ em.
Không sử dụng thuốc sau ngày hết hạn ghi trên bao bì (hộp và vỉ thuốc)
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất
Nguồn gốc, xuất xứ Patchell 20mg
CÔNG TY CP DƯỢC PHẨM ĐẠT VI PHÚ – VIỆT NAM
Dược lực học
Nhóm dược lý: Chống trầm cảm, mã ATC: N06AB05.
Paroxetin, dẫn xuất của phenylpiperidin, là một thuốc chống trầm cảm thuộc nhóm thuốc ức chế chọn lọc tái hấp thu serotonin tại synap trước của các tế bào thần kinh serotoninergic, làm tăng nồng độ serotonin đến synap sau, từ đó cải thiện các triệu chứng trầm cảm ở bệnh nhân trầm cảm. Giống như các thuốc chống trầm cảm cùng nhóm ức chế chọn lọc tái hấp thu serotonin (SSRIs) (fluoxetin, sertralin, citalopram, fluvoxamin), paroxetin có tác dụng làm tăng nhanh nồng độ serotonin tại khe synap của tế bào thần kinh serotoninergic nhưng hiệu quả cải thiện các triệu chứng lâm sàng về trầm cảm trên bệnh nhân lại rất chậm, thường phải từ 3 – 5 tuần, do vậy trường hợp trầm cảm nặng không thể thuyên giảm ngay khi dùng bằng thuốc này.
Không như các thuốc chống trầm cảm 3 vòng cũ hoặc một vài các thuốc chống trầm cảm khác, với liều điều trị paroxetin chỉ có tác dụng ức chế chọn lọc trên kênh thu hồi serotonin mà ít có tác dụng trên các thụ thể khác như kháng cholinergic, chọn 01-adrenergic hoặc kháng histamin hoặc không có tác động xấu đến chức năng tâm lý – vận động và không có tác dụng nhiều đến tần số tim, huyết áp, đái tháo đường. Vì vậy, nguy cơ tác dụng phụ do kháng cholinergic (khô miệng, mờ mắt, bí tiểu, táo bón), chẹn al-adrenergic (hạ huyết áp tư thế đứng) hoặc kháng histamin (buồn ngủ) ít gặp khi sử dụng điều trị bằng paroxetin.
Dược động học
Hấp thu: Paroxetin hấp thu chậm nhưng hoàn toàn ở đường tiêu hóa sau khi uống và đạt nồng độ tối đa sau 5 giờ. Thức ăn không ảnh hưởng đáng kể đến quá trình hấp thụ của thuốc.
Phân bố: Paroxetin phân bố rộng khắp trong các mô cơ thể, có thể qua hàng rào máu não, sữa và liên kết cao với protein huyết tương, xấp xỉ 95%. Thể tích phân bố rất dao động, tuy chưa xác định được ở người, nhưng ở động vật khoảng từ 3 – 28 lít/ kg.
Chuyển hóa – thải trừ: Thuốc bị chuyển hóa mạnh bước đầu ở gan bởi enzym CYP2D6 dưới dạng oxy-hóa và methyl-hóa, sau đó chất chuyển hóa này kết hợp với acid glucuronic để thải trừ qua phân (khoảng 36%) và nước tiểu (62%). Một phần nhỏ 2% paroxetin không đổi thải trừ qua nước tiểu và < 1% được thải trừ qua phân. Thời gian bán thải của paroxetin khoảng 21 – 24 giờ.
Đối tượng đặc biệt
Người cao tuổi: Trên bệnh nhân cao tuổi, thời gian bán thải của thuốc có thể tăng lên đến 36 giờ.
Người suy gan: Vì paroxetin chuyển hóa rất mạnh ở gan, tổn thương gan có thể ảnh hưởng đến thải trừ thuốc nên người bị suy gan nặng cần phải khuyến cáo dùng liều paroxetin thấp nhất ban đầu và phải thận trọng khi tăng liều ở người bệnh này.
Người suy thận: Trên bệnh nhân suy thận có ClCr < 30 ml/ phút, nồng độ trung bình paroxetin trong huyết tương tăng khoảng 4 lần so với trên người khỏe mạnh, ở người bệnh có Clor từ 30 – 60 ml/ phút, nồng độ đỉnh paroxetin huyết tương và trị số AỤC cao hơn gấp khoảng 2 lần so với ở người khỏe mạnh. Vì vậy, cần khuyến cáo phải dùng paroxetin với liều thấp nhất ban đầu cho người bị suy thận nặng.
Chưa có đánh giá nào.