Xem thêm
Pharcotinex được chỉ định dùng để điều trị:
– Các rối loạn thận và tiết niệu .
– Đau do viêm và co thắt đường tiết niệu kết hợp với sỏi niệu
– Để hòa tan và tống xuất sỏi đường niệu
Cách dùng – liều dùng của thuốc Pharcotinex
Đường dùng: Đường uống
Liều dùng:
Người lớn. Ngoại trừ có chỉ định trực tiếp của bác sĩ, liều thông thường là 1-2 viên nang/lần, ba lần/ngày trước các bữa ăn. Trong trường hợp cơn đau sỏi thận 2-3 viên nang/lần, 4 đến 5 lằn/ngày.
Trẻ em 6-14 tuổi: Liều thông thường là 1 viên nang/lần, 2 lần/ngày trước các bữa ăn.
Không dùng thuốc Pharcotinex trong trường hợp sau
Chưa được biết đến chống chỉ định nào liên quan đến việc dùng Pharcotinex
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Pharcotinex
Nên uống nhiều nước trong quá trình điều trị.
Thuốc chỉ được dùng thận trọng với các bệnh nhân dùng thuốc chống đông hay các thuốc lệ thuộc gan về chuyển hóa bài tiết.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Pharcotinex
Chưa có tác dụng phụ nào được ghi nhận.
Thông báo cho bác si những tác dụng phụ không mong muốn gặp phải trong quá trình sử dụng thuốc.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Chưa được biết
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Mặc dù không gây ảnh hưởng quái thai, nhưng khuyên không nên dùng Pharcotinex cho phụ nữ có thai trong 3 tháng đầu của thai kỳ.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có tác động náo được quan sát thấy.
Quá liều và cách xử trí
Sự kết hợp các terpene trong Pharcotinex không độc. Chưa có độc tính quá liều được báo cáo.
Hạn dùng và bảo quản Pharcotinex
Bảo quản: Để thuốc nơi khô mát, tránh ánh sáng, dưới 30oC.
Đả xa tầm tay của trẻ em Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng Nếu cần thêm thông tin xin hỏi ý kiến bác sĩ
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Không dùng thuốc đã quá hạn sử dụng ghi trên nhãn.
Nguồn gốc, xuất xứ Pharcotinex
Sản xuất bởi: Pharco Pharmaceuticals
Địa chi văn phòng: 496, E! Horreya Ave.,Alexandria, Ai cập.
Địa chỉ nhà máy: Kilo 31 Alexandria-Cairo Desert Road, Blaxandria, Ai Cập
Cơ chế tác dụng
– Terpin kết hợp trong Pharcotinex có tác động xung huyết và lợi tiểu: Cineol làm giãn mạch gây nên xung huyết thận và làm tăng máu tưới thận, dễ dàng sản sinh nước tiểu, Anethole có tác dụng lợi niệu.
– Một số liên kết terpin trong Pharcotinex được thải trừ ra khỏi cơ thể trong nước tiểu dưới dạng glucuronid là chất ổn định keo đường niệu làm tăng độ hòa tan muối calcium và làm tan vỡ sỏi đường niệu.
– Camphene và Anethole, Borneol trong Pharcotinex có tác dụng chống co thất trực tiếp trên toàn bộ hệ thống cơ trơn, Camphene có tác dụng giảm đau, giúp làm dễ bài xuất sỏi và làm giảm co thất gây nên cơn đau quặn thận và bàng quang.
– Anethole và Fenchone đã được báo cáo kìm khuẩn Aerobacter aerogenes, Bacillus subtilis, E. coli, Proteus vulgaris, Pseudomonas aeruginosa, Staph. albus, Staph. Aureus; Anethole và Fenchone kháng khuẩn in vitro chéng lai E. coli, Strep. pyogenes, Staph. aureus & bệnh nhân nhiễm khuẩn đường tiết niệu.
– Ngoài ra, tác động chống viêm của Borneol, Pinene và Fenchone trên màng nhầy thận làm giảm đau, chống viêm. Phân giải lipid làm tiêu hủy các phần hữu cơ trong sỏi niệu.
Chưa có đánh giá nào.