Xem thêm
Điều trị ngắn hạn triệu chứng của rối loạn cơ xương cấp tính liên quan với các cơn đau do co thắt cơ bắp.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Sendy 750mg
* Cách dùng:
– Dùng đường uống.
* Liều dùng:
– Người lớn: Liều thông thường uống 2 viên/lần, 4 lần/ngày. Nhưng đáp ứng điều trị đã đạt với liều thấp nhất là 1 viên/lần, 3 lần/ngày.
– Người cao tuổi: Uống ½ liều thông thường hoặc liều thấp hơn nếu đáp ứng điều trị.
– Trẻ em: Không khuyên dùng cho trẻ em.
– Người bệnh suy gan: Ở những bệnh nhân có bệnh gan mãn tính nửa đời thải trừ có thể được kéo dài. Do đó, cần xem xét để tăng liều.
– Thời gian điều trị: Thời gian điều trị phụ thuộc vào các triệu chứng của bệnh, nhưng không quá 30 ngày.
Cần làm gì khi một lần quên dùng thuốc
Nếu bạn quên không dùng thuốc thì hãy bỏ qua điều bị quên và dùng liều kế tiếp. Không nên gấp đôi liều dùng.
Không dùng thuốc Sendy 750mg trong trường hợp sau
Sancefur
[su_expand more_text="Xem hướng dẫn sử dụng...
0₫
– Mẫn cảm với các thành phần của thuốc.
– Bệnh nhân hôn mê.
– Tổn thương não.
– Bệnh nhược cơ.
– Tiền sử động kinh.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Sendy 750mg
– Methocarbamol nên được sử dụng thận trọng ở bệnh nhân suy gan, suy thận.
– Thuốc nên uống vào buổi trưa và tối do có thể gây buồn ngủ.
– Methocarbamol có tác dụng giảm đau thần kinh trung ương, nên bệnh nhân cần được cảnh báo về ảnh hưởng khi kết hợp với rượu hoặc các thuốc chống trầm cảm.
* Trong thuốc có chứa tá dược:
– Natri lauryl sulfat: Dùng thận trọng với người có làn da nhạy cảm và có thể gây ra các phản ứng tại chỗ như châm chích hoặc cảm giác đốt.
– Lactose monohydrat: Không sử dụng thuốc cho bệnh nhân không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactose hay kém hấp thu glucose – galactose.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Sendy 750mg
– Tác dụng không mong muốn thường gặp nhất là đau đầu.
– Hiếm gặp, 1/10 000 < ADR < 1/1 000
- Toàn thân: Phù Angioneurotic, sốt, nhức đầu.
- Thần kinh: Chóng mặt
- Da và các rối loạn mô dưới da: Phản ứng quá mẫn (ngứa, phát ban da, nổi mề đay)
- Mắt: Viêm kết mạc, nghẹt mũi
– Rất hiếm gặp, ADR < 1/10 000
- Rối loạn tiêu hóa: Buồn nôn và ói mửa
- Thần kinh: Mắt mờ, buồn ngủ, run, co giật – Rối loạn tâm thần: Bồn chồn, lo lắng, chán ăn.
– Các tác dụng sau đây cũng được báo cáo:
- Tim mạch: Nhịp tim chậm, đỏ bừng, hạ huyết áp, ngất xỉu.
- Tiêu hóa: Rối loạn tiêu hóa, vàng da (bao gồm vàng da ứ mật).
- Máu và hệ thống bạch huyết: Giảm bạch cầu.
- Rối loạn chung: Phản ứng phản vệ
- Thần kinh: Chóng mặt, mất trí nhớ, mất phối hợp cơ bắp nhẹ, rung giật nhãn cầu, mất ngủ, co giật.
- Da, rối loạn mô dưới da và các giác quan đặc biệt: Có vị kim loại.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
– Methocarbamol có thể làm tăng tác dụng ở thần kinh trung ương của các thuốc chống trầm cảm và các chất kích thích bao gồm rượu, thuốc an thần, thuốc gây mê và thuốc gây chán ăn.
– Tác dụng của thuốc kháng cholinergic, ví dụ atropin và một số thuốc hướng thần có thể được tăng cường khi dùng chung với methocarbamol.
– Methocarbamol có thể ức chế tác dụng của pyridostigmin bromid. Vì vậy, methocarbamol nên được sử dụng thận trọng ở những bệnh nhân bị nhược cơ nặng dùng thuốc kháng cholinesterase.
– ít biết về khả năng tương tác với các thuốc khác.
– Methocarbamol có thể gây nhiều màu trong các xét nghiệm 5-hydroxyindolacetic (5-HIAA), sử dụng nitrosoaphthol làm thuốc thử và xét nghiệm acid vanillymandelic tiết niệu (VMA), sử dụng phương pháp Gitlow.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
– Nghiên cứu khả năng sinh sản trên động vật chưa thực hiện với methocarbamol. Cũng chưa ghi nhận methocarbamol có thể gây hại bào thai khi dùng ở phụ nữ mang thai hay có ảnh hưởng lên khả năng sinh sản hay không.
– Độ an toàn khi dùng methocarbamol chưa được thiết lập khi xem xét tác dụng phụ trên sự phát triển của bào thai. Hiếm có các báo cáo về bất thường thai nhi khi dùng methocarbamol. Vì thế không nên dùng thuốc này cho phụ nữ có thai, đặc biệt trong giai đoạn đầu mang thai trừ khi có đánh giá của Bác sĩ về lợi ích vượt hơn nguy cơ tiềm ẩn.
– Methocarbamol và chất chuyển hóa của nó tiết vào sữa chó. Tuy nhiên chưa biết là methocarbamol và chất chuyển hóa có vào sữa mẹ hay không. Vì nhiều thuốc tiết vào sữa mẹ nên cần sử dụng thận trọng đối với bà mẹ cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Methocarbamol có thể làm giảm khả năng tập trung đối với những công việc đòi hỏi sự tỉnh táo như vận hành máy móc hoặc lái tàu xe vì thuốc có thể gây chóng mặt – buồn ngủ, đặc biệt là đang sử dụng đồng thời với các thuốc có khả năng gây buồn ngủ khác.
Quá liều và cách xử trí
– Triệu chứng:
Quá liều của methocarbamol thường do dùng cùng với rượu hay các chất ức chế thần kinh trung ương khác, bao gồm các triệu chứng sau: buồn nôn, buồn ngủ, nhìn mờ, hạ huyết áp, co giật và hôn mê. Một người trưởng thành sống sót sau khi dùng 22 – 30g methocarbamol mà không bị ngộ độc nghiêm trọng, một người khác sống sót 30 – 50g. Triệu chứng chính trong cả hai trường hợp là cực kỳ buồn ngủ. Chủ yếu điều trị triệu chứng. Tuy nhiên, cũng có trường hợp quá liều gây tử vong.
– Cách xử trí:
Nếu bạn uống quá liều khuyến cáo, bạn cần liên hệ với bác sĩ, dược sĩ hoặc phòng cấp cứu bệnh viện gần nhất ngay lập tức, đem theo các viên thuốc còn lại và hộp nếu có thể.
Trường hợp quá liều phải rửa dạ dày và điều trị bằng các phương pháp hỗ trợ cần thiết.
Kiểm soát quá liều bao gồm điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ. Biện pháp hỗ trợ bao gồm: duy trì đường hô hấp, theo dõi lưu lượng nước tiểu, các dấu hiệu của sự sống và truyền dịch nếu cần thiết. Sự hữu dụng của thẩm phân máu khi quá liều methocarbamol chưa được biết.
Hạn dùng và bảo quản Sendy 750mg
Điều kiện bảo quản: Nơi khô, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.
Hạn dùng 36 tháng kể từ ngày sản xuất
Nguồn gốc, xuất xứ Sendy 750mg
Sản xuất tại: CTY CP SX – TM DƯỢC PHẨM ĐÔNG NAM
Lô 2A, đường 1A, KCN Tân Tạo, P. Tân Tạo A, Quận Bình Tân, TP. HCM.
Dược lực học
Nhóm dược lý: Thuốc giãn cơ và tăng trương lực cơ.
– Mã ATC: MOBB A03
– Methocarbamol có tác động giãn cơ trơn kéo dài trên các cơ xương bằng cách ức chế chọn lọc trên hệ thần kinh trung ương, đặc biệt là các nơron trung gian. Làm dịu hệ thần. kinh trung ương, ức chế co rút, giảm đau trung tâm, giảm cơn đau cấp tính và thắt cơ. Trong điều trị, methocarbamol cho tác động nhanh (sau 30 phút), hiệu quả tác dụng cao và kéo dài.
Liều sử dụng thông thường của methocarbamol không làm giảm sức cơ bình thường cũng như phản xạ cơ. Methocarbamol không có ảnh hưởng lên các nơron vận động.
– Methocarbamol ở liều không gây độc còn có cả tác dụng lên hệ thần kinh phần trên tủy.
Dược động học
– Hấp thu: Methocarbamol được hấp thu nhanh chóng và gần như hoàn toàn ở đường tiêu hóa. Nồng độ đỉnh đạt được trong máu khoảng 1 – 2 giờ.
– Phân bố: Methocarbamol được phân phối rộng rãi ở thận, gan, phổi, não, lách, cơ xương.
– Thải trừ: thời gian bán thải của methocarbamol là 0,9 – 1,8 giờ. Đào thải nhanh chóng và gần như hoàn toàn trong nước tiểu.
– Ở người suy thận: Độ thanh thải của methocarbamol ở bệnh nhân suy thận có thẩm phân máu giảm khoảng 40% so với người bình thường, mặc dù tuoi gian bán thải trung bình ở hai nhóm này là giống nhau.
– Ở người suy gan: ở bệnh nhân xơ gan thứ phát do nghiện rượu. Độ thanh thải toàn phần trung bình của methocarbamol giảm khoảng 70% so với người bình thường, mặc dù thời gian bán thải trung bình kéo dài khoảng 3,4 giờ. Phần methocarbamol gắn với protein huyết tương giảm tới 40 – 50% so với 46 -50% ở người bình thường cùng độ tuổi và cân nặng.
Chưa có đánh giá nào.