Silymarin 125ml

456 đã xem

180.000/Hộp

Công dụng

Giải độc gan

Đối tượng sử dụng Trẻ em từ 12 tuổi trở lên
Mang thai & Cho con bú Không được dùng
Cách dùng Uống trong bữa ăn
Hoạt chất
Danh mục Thuốc thông mật, tan sỏi & bảo vệ gan
Thuốc kê đơn Không
Xuất xứ Việt Nam
Quy cách Hộp 1 lọ 125 ml
Dạng bào chế Dung dịch uống
Thương hiệu Pharbaco
Mã SKU SP01366
Hạn dùng 36 tháng kể từ ngày sản xuất
Số đăng ký VD-32912-19

Thuốc Silymarin 125ml của Pharbaco., thành phần chính là Silymarin. Silymarin 125ml là thuốc điều trị viêm gan cấp và mạn tính, suy gan, gan nhiễm mỡ, phòng và điều trị hỗ trợ xơ gan, ung thư gan.

Tìm cửa hàng Mua theo đơn Chat với dược sĩ Tư vấn thuốc & đặt hàng Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ. Mời bạn Chat Facebook với dược sĩ hoặc đến nhà thuốc để được tư vấn.
Sản phẩm đang được chú ý, có 1 người thêm vào giỏ hàng & 20 người đang xem

Nhà thuốc Bạch Mai cam kết

  • 100% sản phẩm chính hãng
  • Đổi trả hàng trong 30 ngày
  • Xem hàng tại nhà, thanh toán

Silymarin 125ml là thuốc gì ?

Thuốc Silymarin 125ml của Pharbaco., thành phần chính là Silymarin. Silymarin 125ml là thuốc điều trị viêm gan cấp và mạn tính, suy gan, gan nhiễm mỡ, phòng và điều trị hỗ trợ xơ gan, ung thư gan.

Thành phần của thuốc Silymarin 125ml

THÀNH PHẦN: Mỗi 10 ml siro chứa:

Thành phần dược chất: Bột cao kế sữa (tương đương 70 mg Silymarin):70,99 mg

Thành phần tá dược: Polyethylen glycol 400, Ethanol 96%, Fructose, Kali sorbat, Ethylvanillin, Methylparaben, Propylparaben, Nước tinh khiết vừa đủ.

DẠNG BÀO CHẾ: Thuốc được sản xuất ở dạng siro (chất lỏng sánh, màu nâu, mùi thơm dược liệu, vị ngọt).

QUY CÁCH ĐÓNG GÓI: Hộp 1 lọ 125 ml (lọ nhựa hoặc lọ thủy tinh màu nâu), kèm cốc đong.

Công dụng của thuốc Silymarin 125ml

Xem thêm

Điều trị viêm gan cấp và mạn tính, suy gan, gan nhiễm mỡ.

Bảo vệ tế bào gan và phục hồi chức năng gan cho những người uống rượu bia, bị ngộ độc thực phẩm, hóa chất.

Những người đang sử dụng thuốc có hại tới tế bào gan như thuốc điều trị bệnh lao, ung thư, đái tháo đường, các thuốc tác dụng lên thần kinh, thuốc chống viêm không steroid.

Những người rối loạn chức năng gan với biểu hiện mệt mỏi, chán ăn, ăn khó tiêu, vàng da, dị ứng, bí tiểu tiện, táo bón.

Phòng và điều trị hỗ trợ xơ gan, ung thư gan.

Cách dùng – liều dùng của thuốc Silymarin 125ml

Đường dùng: Đường uống

Có thể uống trước hoặc trong bữa ăn.

Bác sĩ quyết định thời gian điều trị.

Liều uống mỗi ngày của silymarin được sử dụng dao động từ 280 đến 800 mg. Điều này tương đương với 400 đến 1140mg chiết xuất chuẩn có chứa silymarin 70%. Liều dùng cho điều trị bệnh chủ yếu là 140mg silymarin (200mg chất chiết xuất) ba lần mỗi ngày. Nếu dùng silipid (silymarin-phosphatidylcholin), 100mg ba lần mỗi ngày là liều thích hợp.

Ở liều lượng cao hơn (> 1500 mg/ ngày) silymarin có thể có tác dụng nhuận tràng do tăng tiết và tiết dịch mật.

Liều dùng cho người cao tuổi: Hiệu quả và sự an toàn ở người cao tuổi vẫn chưa được xác định.

Không tự tăng liều khi quên uống một liều trước đó.

Không dùng thuốc Silymarin 125ml trong trường hợp sau

Daktarin Oral gel 10g
Daktarin Oral gel 10g là thuốc gì ? Gel dùng đường miệng Daktarin...
70.000

Trường hợp có tiền sử mẫn cảm với silymarin hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.

Bệnh nhân hôn mê gan, vàng da tắc mật và xơ gan ứ mật tiên phát.

Không dùng trong điều trị nhiễm độc cấp tính.

Không có nghiên cứu đầy đủ trên trẻ em. Do đó, silymarin không nên sử dụng cho trẻ em nhỏ hơn 12 tuổi.

Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Silymarin 125ml

ĐỌC KỸ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TRƯỚC KHI DÙNG.

ĐỂ XA TẦM TAY TRẺ EM.

THÔNG BÁO NGAY CHO BÁC SĨ HOẶC DƯỢC SĨ NHỮNG PHẢN ỨNG CÓ HẠI GẶP PHẢI KHI SỬ DỤNG THUỐC

Song song với việc điều trị bằng silymarin, bệnh nhân phải tránh xa các nguyên nhân gây tổn thương gan (rượu).

Thông báo cho bác sỹ các trường hợp vàng ta (sự biến đổi màu da từ vàng nhạt đến đậm, tròng trắng mắt có màu vàng.

Trên nghiên cứu ở động vật, độc tính cấp tính của silymarin rất thấp. Tương tự, độc tính bán cấp và mạn tính của nó rất thấp; hợp chất này cũng không có khả năng độc hại ở phôi thai.

Không dùng silymarin cho phụ nữ có thai và đang cho con bú.

Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Silymarin 125ml

Tác dụng tẩy xổ nhẹ hiếm gặp khi sử dụng thuốc.

Các phản ứng dị ứng như nổi mề đay, khó thở ở mức vừa phải cũng đã được báo cáo.

Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác

Silymarin làm giảm hoạt tính của enzyme CYP3A4 in vitro.

Nếu sử dụng silymarin với các thuốc chuyển hóa bởi enzym cytochrom P450 cũng phải được xem xét.

Những nghiên cứu cụ thể trên thuốc silymarin chưa được báo cáo. Tuy nhiên, nên theo dõi khi sử dụng đồng thời với các thuốc có đặc tính như trên.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Chưa có báo cáo về độc tính đối với người mẹ, bào thai sau khi dùng silymarin. Tuy nhiên nên thận trọng khi sử dụng Silymarin cho các đối tượng này.

Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc

Vì tác dụng không mong muốn của thuốc hiếm khi gây đau đầu, mệt mỏi, nhưng cũng nên thận trọng đối với người lái xe và vận hành máy móc sau khi dùng thuốc.

Quá liều và cách xử trí

Triệu chứng nhiễm độc: Chưa quan sát thấy các triệu chứng quá liều. Các phản ứng không mong muốn có thể xảy ra với mức độ nghiêm trọng hơn.

Xử trí: Chưa có phương pháp giải độc đặc hiệu. Điều trị triệu chứng được khuyến cáo.

Hạn dùng và bảo quản Silymarin 125ml

BẢO QUẢN: Tránh ẩm, nhiệt độ không quá 30°C

HẠN DÙNG CỦA THUỐC: 36 tháng kể từ ngày sản xuất.

Nguồn gốc, xuất xứ Silymarin 125ml

CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM TRUNG ƯƠNG I-PHARBACO

160 Tôn Đức Thắng – Đống Đa – Hà Nội,

Sản xuất tại: Thanh Xuân – Sóc Sơn – Hà Nội.

Dược lực học

Mã ATC: A05BA03

Nhóm thuốc thông mật, tan sỏi mật và bảo vệ gan.

Silymarin là hỗn hợp các flavonolignan được chiết xuất từ cây kế sữa (milk thistle). Silymarin được sử dụng để điều trị chức năng gan do hoại tử, thoái hóa hoặc suy giảm chức năng gan. Ngoài ra silymarin bảo vệ tế bào gan khỏi tổn thương do thiếu máu cục bộ, phóng xạ, quá tải sắt, viêm gan virus, điều trị các chứng vàng da và rối loạn đường mật.

Tác dụng:

Tăng cường chức năng khử độc của gan, tăng tạo ra các cytochrom P450 trong lưới nội bào (có vai trò quan trọng trong cơ chế khử độc của gan).

Kích thích hoạt động tái tạo tế bào gan, làm tăng khối lượng gan và protein của microsom.

Tăng cường đáp ứng miễn dịch, có hiệu quả đáng kể với các tổn thương gan do các chất gây độc miễn dịch nhưCCI4, ketoconazol.

Bảo vệ tế bào gan khỏi tổn thương do các chất độc như rượu, các thuốc độc với gan (acetaminophen, kháng sinh, kháng nấm, kháng ung thư, thuốc ngừa thai…) Cơ chế tác dụng:

Silymarin có tác dụng ổn định màng tế bào, ngăn cản quá trình xâm nhập của các chất độc vào bên trong tế bào gan, giúp cho tế bào không bị các chất độc xâm nhập và huỷ hoại, do đó nó làm bền vững màng tế bào, duy trì được cấu trúc, chức năng của tế bào.

Silymarin có tác dụng ức chế sự biến đổi của gan thành các tổ chức xơ, giảm sự hình thành và lắng đọng của các sợi collagen dẫn đến xơ gan.

Ngoài ra, Silymarin còn bảo vệ tế bào gan, tăng cường chức năng gan và kích thích sự phát triển của các tế bào gan mới để thay thế các tế bào gan cũ bị tổn thương, kích thích phục hồi các tế bào gan đã bị hủy hoại cũng như có tác dụng chống peroxyd hóa lipid, chống viêm, từ đó cải thiện các dấu hiệu cũng như triệu chứng bệnh gan, làm giảm nồng độ các enzym gan trong máu.

Silymarin và silibinin ức chế sự hấp thu các độc tố như phalloidin hoặc a-amanitin, ngăn ngừa chúng liên kết với bề mặt tế bào và ức chế các hệ thống vận chuyển màng. Hơn nữa, silymarin và silibinin, bằng cách tương tác với thành phần lipid của màng tế bào, có thể ảnh hưởng đến tính chất hóa lý của chúng. Nghiên cứu trên hồng cầu, tế bào mast, bạch cầu, đại thực bào và tế bào gan cho thấy rằng silymarin làm cho màng tế bào chống lại các tổn thương.

Silymarin và silibinin có thể hoạt động bằng cách như các chất thải gốc tự do và làm gián đoạn quá trình peroxid hóa lipid liên quan đến tổn thương gan do các chất độc gây ra, chống lại các tác nhân gây độc gan. Silymarin và silibinin có thể gây trở ngại cho sự suy giảm của hai cơ chế giải độc chính, GSH và superoxid dismutase (SOD), bằng cách giảm tải lượng gốc tự do, tăng nồng độ GSH và kích thích hoạt động SOD.

Hơn nữa, silibinin có thể hoạt động không chỉ trên màng tế bào, mà còn trên nhân tế bào, làm tăng sự tổng hợp protein ribosom bằng cách kích thích RNA polymerase I và sự phiên mã của rRNA. Việc kích thích tổng hợp protein là một bước quan trọng trong việc sửa chữa tổn thương gan và là điều cần thiết để phục hồi các protein cấu trúc và enzym bị ảnh hưởng bởi độc tố hoại gan.

Dược động học

Silymarin là hỗn hợp các silibinin, silidianin, silichristin và một số dẫn chất flavonol khác chiết xuất từ cây kế sữa, không hòa tan trong nước và thường được cho vào viên nang như một chiết xuất tiêu chuẩn (70 đến 80% silymarin). Hấp thu sau khi uống tương đối thấp. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong 4 đến 6 giờ, cả ở động vật và ở người.

Thành phần chính của silymarin là silibinin bị đào thải đến 80% trong mật dưới dạng sulphat và liên hợp glucuronid. Silymarin chủ yếu thải ra trong mật, và ở mức độ thấp hơn, trong nước tiểu.

Thời gian bán thải 6 đến 8 giờ. Nồng độ trong huyết tương là 500 mg / L (như silibinin) 90 phút sau khi uống 200 mg/kg silymarin hoặc chiết xuất S. marianum tinh khiết ở chuột. Silibinin và các thành phần khác của silymarin kết hợp nhanh với sulfat và axit glucuronic trong gan. Các phức hợp đi vào huyết tương và vào mật, tìm thấy tương ứng với 80% tổng liều. Một phần không đáng kể được thải trừ trong nước tiểu.

Những phát hiện này gợi ý sự tồn tại của tuần hoàn ruột gan: Sự hấp thu đường ruột, sự liên hợp trong gan, bài tiết qua mật, thủy phân bởi khu hệ ruột (hệ vi sinh vật sống trong ống tiêu hóa), và tái hấp thu trong ruột.


Đánh giá

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Chưa có đánh giá nào.

Cam kết 100%
Cam kết 100%
Giao nhanh 2h
Giao nhanh 2h
Mộc Hoa Trà
Mộc Hoa Trà
MyPill
MyPill
error: Nội dung đã được bảo vệ !
Mua theo đơn 0822.555.240 Messenger Chat Zalo