Xem thêm
+ Viêm đường hô hấp trên do Streptococus pyogenes, Streptococus pneumoniae, Haemophilus influenzae. Ampicilin điều trị hiệu quả các bệnh viêm xoang, viêm tai giữa, viêm phế quản mạn tính bột phát và viêm nắp thanh quản do các chủng vi khuẩn nhạy cảm gây ra.
+ Điều trị bệnh nhiễm Listeria.
+ Viêm nhiễm đường tiết niệu, viêm túi mật và viêm đường mật.
+ Điều trị lâu do Gonococus chưa kháng các penicilin, thường dùng kết hợp với probenecid.
+ Viêm màng não do Meningococus, Pneumococus và Haemophilus influenzae. Tuy nhiên, nên dùng kết hợp ampicilin với cloramphenicol.
+ Nhiễm khuẩn huyết ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, thường được kết hợp với aminoglycosid.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Ampicillin 1g
* Liều dùng:
+ Nhiễm khuẩn đường hô hấp hoặc ngoài da:
– Người lớn: 250 – 500 mg/lần x 4 lần/ngày. Với bệnh nặng, có thể tăng lên 3 – 6 g/ngày
– Trẻ em cân nặng < 40 kg: 25 – 50 mg/kg thể trọng/ngày chia làm 4 lần.
+ Nhiễm khuẩn huyết hoặc viêm màng não nhiễm khuẩn:
– Người lớn: 8 – 14 g hoặc 150 – 200 mg/kg thể trọng, tiệm làm nhiều lần cách nhau 3 – 4 giờ/lần.
– Trẻ em; 100 – 200 mg/kg thể trọng/ngày chia thành nhiều liều nhỏ cách 3 – 4 giờ/lần.
– Đối với điều trị khởi đầu trong nhiễm khuẩn huyết hoặc viêm màng não nhiễm khuẩn phải tiêm tĩnh mạch ít nhất 3 ngày và sau đó có thể tiêm bắp.
+ Viêm màng não do Meningococcus, Pneumococcus và Haemophilus influenzae:
– Người lớn. Cứ 6 giờ, tiêm tĩnh mạch ampicilin 1 – 2 g và cloramphenicol 12.5 mg/kg thể trọng (tiêm ampicilin trước).
– Trẻ dưới 2 tháng tuổi: Tiêm tĩnh mạch 100 – 300 mg/kg thể trọng/ngày chia làm nhiều lần, phối hợp với gentamicin tiêm bắp.
+ Viêm đường tiết niệu, viêm túi mật và viêm đường mật:
– Người lớn 500 mg -1 g/lần x 4 lần/ngày
– Trẻ em: 50 – 100 mg/kg thể trọng/ngày, chia làm 4 lần.
+ Điều trị lâu không biến chứng do những cung nhạy cảm với ampicilin:
– Tiêm bắp 1 liều duy nhất 1 – 2 g, kết hợp với uống 1 g probenecid. Liều dùng ampicilin phụ thuộc vào loại bệnh, mức độ nặng nhẹ, tuổi và chức năng thận của người bệnh.
Thời gian điều trị phụ thuộc vào loại và mức độ nặng của nhiễm khuẩn. Đối với đa số nhiễm khuẩn, trừ lâu, tiếp tục điều trị ít nhất 48 – 72 giờ sau khi người bệnh hết triệu chứng.
Người suy thận:
Độ thanh thải creatinin |
Điều chỉnh liều dùng |
≥ 30 ml/phút |
Không cần thay đổi liều thông thường ở người lớn |
≤ 10 ml/phút |
Liều thông thường cách 8 giờ/lần. |
Người bệnh chạy thận nhân tạo: Dùng thêm 1 liều ampicilin sau mỗi thời gian thẩm tích.
* Cách dùng:
Ampicilin kém bền trong dung dịch glucose, fructose, dung : nghịch đảo, dextran, lactat.
– Tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch: Hoà tan thuốc với 2 – 3 ml nước cất tiêm, tiêu , chậm trong khoảng 3 – 6 phút.
– Truyền tĩnh mạch: Hoà 1g thuốc trong 100 ml dịch truyền Natri clorid 0,9%, truyền tĩnh mạch trong 1 giờ.
Không dùng thuốc Ampicillin 1g trong trường hợp sau
Terzence-2.5
Bạn đang muốn tìm hiểu về thuốc Terzence-2.5 được chỉ định điều...
242.000₫
Mẫn cảm với penicilin.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Ampicillin 1g
Thận trọng
Dị ứng chéo với penicilin hoặc cephalosporin. Không được dùng hoặc tuyệt đối thận trọng việc dùng ampicilin cho người bệnh đã bị mẫn cảm với cephalosporin.
Thời gian điều trị dài (2-3 tuần) cần kiểm tra chức năng gan và thận
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Ampicillin 1g
Thường gặp, ADR > 1/100
– Tiêu hoá: là chảy,
– Da: Mẩn đó (ngoại ban).
Ít gặp, 1/1000 <ADR < 1/100
– Máu: Thiếu máu, giảm tiểu cầu, tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu và mất bạch cầu hạt.
– Đường tiêu hoá: Viêm lưỡi, viêm miệng, buồn nôn, nôn, viêm đại tràng, viêm đại tràng giả mạc, ỉa chảy
– Da: Mày đay.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
-Toàn thân: Phản ứng phản vệ, viêm da tróc vảy và ban đỏ đa dạng
– Phản ứng dị ứng ở da kiểu “ban muộn” thường gặp trong khi điều trị bằng ampicilin hơn là khi điều trị bằng các penicilin khác (2-3%). Nếu người bị bệnh tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn được điều trị bằng ampicilin thì 7- 12 ngày sau khi bắt đầu điều trị, hầu như 100% người bệnh thường bị phát ban đỏ rất mạnh. Các phản ứng này cũng gặp ở các người bệnh bị bệnh tăng bạch cầu đơn nhân do Cytomegalovirus và bệnh bạch cầu lympho bào. Các người bệnh tăng bạch cầu đơn nhân đã có phản ứng lại dung nạp tốt các penicilin khác (trừ các ester của ampicilin như pivampicilin, bacampicilin).
Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Tương tác với các thuốc khác
Cũng như các penicilin khác, ampicilin cũng tương tác với methotrexat và probenecid. Ampiccilin tương tác với Alopurinol, nếu dùng dùng thì khả năng mẩn đỏ da tăng cao.
Các kháng sinh kìm khuẩn như cloramphenicol, các tetracilin, erythromycin làm giảm khả năng diệt khuẩn của ampicilin.
Tương kỵ:
Ampicilin natri tượng ky với aminosid, các tetracyclin, các loại kháng sinh khác bao gồm amphotericin, clindamycin phosphat, erythromycin lactobat. lincomycin hydroclorid, metronidazol và polymycin B sulfat,
Ampicilin tương kỵ hoặc bị mất hoạt tính do các thuốc sau Acetylcystein. clorpromazin hydroclorid, dopamin hydroclorid, heparin calci hoặc natri, hydralazin hydroclorid, hydrocortison sucinat, metoclopramid, procloperazin edisylat, procloperazin mesylat và natri bicarbonat.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kỳ mang thai không có những phản ứng có hại đối với thai nhi.
Thời kỳ cho con bú: Ampicilin vào sữa nhưng không có những phản ứng có hại cho trẻ bú sữa mẹ nếu sử dụng với liều điều trị bình thường
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không thấy có tác động ảnh hưởng tới khả năng lái xe và vận hành máy móc khi sử dụng ampicilin trong các tài liệu tham khảo được.
Quá liều và cách xử trí
Chưa có thông báo nào về quá liều. Nếu xảy ra, phải ngừng dùng thuốc và dùng các biện pháp hỗ trợ điều trị triệu chứng. Chú ý:
+ Phải thử phản ứng dị ứng trước khi tiêm.
+ Để giảm bớt đau tại chỗ cần tiêm sâu, tiêm chậm.
+ Thuốc đã hoà tan phải tiêm ngay lập tức và không được để đóng băng
+ Dung dịch tiêm ampicilin không được trộn chung cùng bơm tiêm với aminosid.
Hạn dùng và bảo quản Ampicillin 1g
Hạn dùng: 36 tháng kể từ ngày sản xuất,
Bảo quản: Nơi khô, tránh ánh sáng trực tiếp, nhiệt độ dưới 30°C.
GIỮ THUỐC XA TẦM TAY TRẺ EM
NÊU CẦN BIẾT THÊM THÔNG TIN XIN HỎI Ý KIẾN CỦA THẦY THUỐC
Để sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả cần lưu ý:
– Không sử dụng thuốc đã quá hạn dung ghi trên bao bì.
– Không dùng các lọ thuốc có biểu hiện biển màu, vón cục.
Nguồn gốc, xuất xứ Ampicillin 1g
Sản xuất tại: Công ty cổ phần dược phẩm Minh Dân
Địa chỉ: Lô N8- đường N5- KCN Hòa Xá, Mỹ Xá, Nam Định
Dược lực học
Ampicilin là kháng sinh có hoạt phổ rộng, tác dụng trên cả vi khuẩn gram (+) và gram (+). Ampicilin ức chế tổng hợp mucopeptid của màng tế bào vi khuẩn.
Ampicilin có tác dụng tốt trên cả câu khuẩn gram (+) và gram (-): Streptococcus, Pneumococcus, và Staphylococcus không sinh penicilinase.
Ampicilin cũng tác dụng trên Meningococcus và Gohococcus.
Ampicilin tác dụng tốt trên vi khuẩn gram (-) đường ruột như E.coli, Proteus mirabilis, Salmonella, Shigella.
Ampicilin không tác dụng trên trực khuẩn mủ xanh (P aeruginosa), Proteus indole, Klebsiella, Enterobacter. Ampicilin cũng không tác dụng trên vi khuẩn kỹ khỉ (Bacteroides) gây áp xe và các vết thương nhiễm khuẩn trong khoang bụng.
Dược động học
Sau khi tiêm bắp 1 liều 500 mg, sau 1 giờ đạt được nồng độ đỉnh trong huyết thanh là 8 – 10 mg/lít, với thời gian bán thải là 80 phút. Ở người tình nguyện, bình thường sau khi tiêm truyền tĩnh mạch ampicilin với liều 2,5 g/1,73 m2 da cơ thế thì nồng độ trung bình thuộc trong huyết tường là 197 mg/lít, thời gian bản thải là 1,68 giờ và độ thanh thải của thuốc là 210 ml/phút.
Ở người mang thai, nồng độ thuốc trong huyết thanh chỉ bằng 50% so với phụ nữ không mang thai, do ở người mang thai, ampicilin có thể tích phân bố lớn hơn nhiều và ampicilin khuếch tán qua nhau thai vào tuần hoàn của thai nhi và vào nước ối.
Ampicilin không qua được hàng rào máu – não. Trong viêm màng não mủ, do hàng rào máu – não bị viêm và thay đổi độ thấm, nên thông thường ampicilin thâm nhập vào hệ thần kinh trung ương đủ để có tác dụng, và trung bình nồng độ thuốc trong dịch não tuỷ đạt tới 10 – 35% nồng độ thuốc trong huyết thanh.
Ampicilin thải trừ nhanh, chủ yếu qua ống thận (80%) và ống mật. Sau khi tiêm tĩnh mạch cả liều 2 g, nồng độ thuốc trong huyết thanh đạt xấp xỉ 1 mg/lít sau 6 giờ. Thường cách nhau 6- 8 giờ, cho thêm liều mới để duy trì nồng độ.
Các bệnh nhiễm khuẩn nặng và viêm màng não mủ, đòi hỏi phải tiêm tĩnh mach ampicilin và điều trị trong 7-10 ngày.
Khoảng 20% ampicilin liên kết với protein huyết tương.
Ampicilin bài tiết qua sữa.
Chưa có đánh giá nào.