Xem thêm
– Điều trị ung thư vú tiến triển cho phụ nữ sau mãn kinh. Ở những bệnh nhân có thụ thể oestrogen âm tính, hiệu quả của thuốc chưa được chứng minh trừ khi các bệnh nhân này đã có đáp ứng tích cực trên lâm sàng với tamoxifen trước đó.
– Điều trị hỗ trợ cho phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú giai đoạn sớm có thụ thể hormon dương tính.
– Điều tri hỗ trợ cho phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú giai đoạn sớm có thụ thể hormon dương tính và đã dùng tamoxifen 2-3 năm.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Anastrozole STADA 1mg
Anastrozole STADA® 1 mg được dùng qua đường uống
Người lớn, kể cả người cao tuổi: 1 viên 1 mg uống ngày 1 lần.
Trẻ em: Không được khuyên dùng.
Người bị tổn thương chức năng gan và thận:
Không cần thay đổi liếu lượng ở bệnh nhân có bệnhlý thần nhẹ hoặc vừa.
Không cần thay dổi liều lượng ở bệnh nhần có bệnh lý gan nhẹ
Đối với các bệnh phát hiện sớm, thời gian điều trị được khuyến cáo trong 5 năm.
Không dùng thuốc Anastrozole STADA 1mg trong trường hợp sau
Amlor 5mg
Amlor 5mg là thuốc gì ?
Thuốc Amlor 5mg của Pfizer, thành phần...
227.790₫
Bệnh nhân tiến mãn kinh.
Phụ nữ mang thai hoặc cho con bú.
Bệnh nhần bị tổn thương chức năng thận nặng (độ thanh thải creatinin < 20 ml/phút)
Bệnh nhân có bệnh lý gan trung bình hoặc nặng.
Bệnh nhân quá mẫn cảm với anastrozol hoặc với bất cứ các thành phần nào của thuốc.
Không nên dùng phối hợp anastrozol với các trị liệu có chứa oestrogen vì chúng có thể làm mất tác dụng dược lý của thuốc.
Không điều trị cùng lúc với tamoxifen.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Anastrozole STADA 1mg
Ở những bệnh nhân có bệnh tim do thiếu máu cục bộ trước đó, tỉ lê mắc bệnh tim mạch do thiếu máu cục bộ khi dùng anastrozole tăng cao hơn dùng tamoxifen (17% so với 10%). Nên cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ khi dùng anastrozol cho bệnh nhân đang mắc bệnh tim do thiếu máu cục bộ.
Không nên dùng anastrozol cho trẻ em và thanh thiểu niên do hiểu quả và tính an toàn của thuốc chưa xác định cho nhóm bệnh nhân này.
Không nên dùng anastrozol cho bé trai bị thiếu hormon tăng trưởng và đang điếu trị. Hiệu quả và tính an toàn của thuốc chưa được chứng minh qua thử nghiêm lâm sàng. Do làm giảm nồng độ estradiol nên anastrozol không được dùng cho bé gái bị thiếu hormon tăng trưởng và đang điều trị.
Dữ liệu về độ an toàn lâu dài của thuốc đối với trẻ em và thanh thiếu niên chưa dược thiết lập.
Tình trạng mãn kinh cần được xác định bằng xét nghiệm sinh hóa ở những bệnh nhân nghi ngờ về tình trạng nội tiết.
Chưa có đủ dữ liệu chứng minh tính an toàn của anastrozol khi dùng cho bênh nhản bị tổn thương gan ở mức trung bình hoặc tổn thương thân ở mức nặng (độ thanh thải creatinin < 20 ml/phút).
Phụ nữ bị loãng xương hoặc có ngưy cơ laãng xương nên được đánh giá chính thức mật độ xương bằng máy đo, như máy quét DEXA, trước khi bắt dấu điều trị bằng anastrozol và theo định kỳ sau đó.
Việc điều trị hoặc dự phòng bệnh loãng xương nên được bắt đầu khi thích hợp và được theo dõi cẩn thân.
Chưa có dữ liệu về việc dùng anastrozol với chất có cấu trúc tương tự LHRH. Việc kết hợp này không nên được tiến hành trừ khi sử dụng trong các thử nghiệm lâm sàng.
Doanastrozol làm hạ mức oestrogen lưu thông nên có thể làm loãng mật độ xương, gây nguy cơ gãy xương. Có thể xem xét đến việc dùng các bisphosphonat để điều trị chứng loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh đang dùng anastrozol.
Thuốc này có chứa lactose. Những bệnh nhân có vấn để di truyền hiếm gặp do không dung nạp galactose, thiếu men Lapp lactase hoặc bị hội chứng kém hấp thu glucose-galactose không nên dùng thuốc này.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Anastrozole STADA 1mg
Rất thường xuyên (>1/10): nhức đầu (nhẹ đến vừa), cơn bốc hủa, buồn nôn, nổi mẩn, đau/cứng khớp, Suy nhược.
Thường xuyên (1/100, <1/10): chán ăn (chủ yếu ở mức độ nhẹ), tăng cholesterol máu (chủ yếu ở mức độ nhẹ), buồn ngủ (chủ yếu ở mức độ nhẹ), hội chứng nghẽn rãnh cổ tay, tiêu chảy, nôn, tăng alkalin phosphat/alanin aminotranferase/aspartat aminotranferase; rụng tóc, phản ứng dị ứng, đau xương, khô âm đạo.
Không thường xuyên (1/1000 đến <1/100): tăng g-GT va bilirubin, viém gan, nổi mày đay.
Hiếm (1/10000 đến <1/1000): hồng ban dang, phản ứng phản vệ.
Rất hiếm (<1/10000): chưa biết (không thể ước đoán trên dữ liệu sắn có): hội chứng Stevens- Jonhson, phù mạch.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Anastrozol ức chế cytochrom P450 1A2, 28/9 và 3A4 ¡n vitro, nhưng các nghiên cứu về tuơng tác thuốc trên lâm sàng với warafin cho thấy dùng anastrozol liều 1 mg không gây úc chế đáng kể đến quá trình chuyển hóa của các chất được chuyển hóa qua cytochrome P450.
Chưa có bằng chứng nào về tương tác thuốc đáng kể trên lâm sàng giữa anastrozol và các bisphosphonat.
Không nên dùng đồng thời với tamoxifen vì có thể làm giảm tác dộng dược lý của anastrozol.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Anastrazol chống chỉ định cho phụ nữ mang thai vàcho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Anastrazol không gây ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy của bệnh nhân. Tuy nhiên, có báo cáo về trường hợp suy nhược và buồn ngủ khi dùng anastrozol và cần phải thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy trong lúc vẫn còn các triệu chứng trên.
Quá liều và cách xử trí
Triệu chứng: Kinh nghiệm lâm sàng do vôý sử dụng thuốc quá liếu còn giới hạn. Các nghiên cứu ở động vật cho thấy anastrozol có ít dộc tính cấp.
Các nghiên cứu lâm sàng được thực hiện với những liều anastrozol khác nhau, lên tới 60 mg liều duy nhất cho nam giới tình nguyện khỏe mạnh và lên đến 10 mg mỗi ngày cho phụ nữ sau mãn kinh bị ung thư vú tiến triển, cho thấy các liều này được dung nạp tốt. Chưa ghi nhận được một liều đơn nào của anastrozol có thể gây ra các triêu chứng de dọa tính mạng bệnh nhân. Không có chất giải độc đặc hiệu để xử lý quá liều anastrozol và xử trí thường là điểu trị triệu chứng.
Điều trị: Khi xử trí một trường hợp quá liều, cần xem xét đến khả năng có thể đã sử dụng đa trị liệu có thể cho gây nôn sau khi uống than hoạt tính hoặc than. Thẩm phân có thể hữu ích vì anastrozol không gắn kết mạnh với protein huyết tương. Cần chăm sóc hỗ trợ bệnh nhân toàn diện, kể cả theo dõi thường xuyên các dấu hiệu sinh tồn và theo dõi sát bệnh nhân.
Hạn dùng và bảo quản Anastrozole STADA 1mg
Điều kiện bảo quản: Bảo quản không quá 30°C.
Hạn dùng 48 tháng kể từ ngày sản xuất.
THUỐC NÀY CHỈ DÙNG THEO ĐƠN CỦA BÁC SĨ
Để xa tầm tay trẻ em.
Không dùng thuốc quá thời hạn sử dụng.
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Để biết thêm thông tin chỉ tiết, xin hỏi ý kiến của bác sĩ.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muôn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Nguồn gốc, xuất xứ Anastrozole STADA 1mg
Sản xuất bởi Haupt Pharma Munster GmbH, Schleebrgũgenkamp 15, 48159 Munster, Germany
Theo nhượng quyền của cellpharm GmbH, Theodor-Heuss Str.52, 61118 Bad Vilbel, Germany
Dược lực học
Anastrozol là một thuốc úc chế men aromatase thuộc nhóm không steroid, có tính chọn lọc cao và tác dụng mạnh. Ở phụ nữ sau mãn kinh, estradiol được sinh ra chủyêu từ quá trình chuyển đổi từ androstenedion sang estrone qua enzym có khả năng tổng hợp aromatase trong mô ngoại biên.
Sau đó, estron chuyển thành estradiol. Nống độ estradiol giảm tạo ra tác dụng có lợi cho phụ nữ bị ung thư vú ở phụ nữ sau mãn kinh, liều anastrozol 1 mg dùng hàng ngày tạo ra 1 lượng estradiol lớn hơn 80% sử dụng phương pháp định lượng có độ nhạy cảm cao Anastrozol không tạo ra progestogen, androgen hay estrogen.
Anastrozol liều hàng ngày lên đến 10 mg không gây ảnh hưởng đến quá trình tích trữ cortisol hay aldosterone, được đo trước và sau khi thẩm định phương pháp chuẩn ACTH. Do đó không cần bổ sung corticoid.
Liệu pháp điểu trị hỗ trợ ban đầu cho ung thư vú giai đoạn sớm.
Khi đã quyết địnhđiểu trị, người mắc bệnh ungthư vú và bác sĩ nên đánh giá ích lợi và nguy cơ của việc điều trị.
Hiệu quả và tính an toàn khi dùng kết hợp anastrozol và tamoxifen tương tự như khi dùng đơn, không kể đến tình trạng của các thụ thể hormon. Tuy nhiên, nguyên nhân có phải do mức estradiol từ anastrazol sinh ra giảm hay không vẫn chưa rõ ràng.
Bệnh nhi: Anastrozol chống chỉ định cho trẻ em. Các nghiên cứu chưa chúng minh được hiệu quả của thuốc ở trẻ em. Số trẻ em tham gia nghiên cứu quá ít không đủ để đưa ra kết luận vế độ an toàn của thuốc. Chưa tìm thấy dữ liệu về hiệu quả lâu dài trong điếu trị bằng anastrozol cho trẻ em.
Dược động học
– Hấp thu: Anastrozol được hấp thu nhanh và đạt nềng độ đỉnh trong huyết tương trong 2 giờ sau khi uống (khi đói). Thức ăn có thể làm giảm nhẹ tốc độ hấp thu chứ không làm giảm mức độ hấp thu của thuốc. Sự thay đổi nhỏ của tốc độ hấp thu không gây ra một tác động đáng kể nào về mặt lâm sàng trên nồng độ thuốc ở pha ổn định trong huyết tương khi dùng liều anastrozol duy nhất trong ngày. Khoảng 90-95% nồng độ của anastrozol ở pha ổn định trong huyết tương đạt được sau 7
ngày với liều duy nhất trong ngày. Không có bằng chứng nào cho thấy các tham số về dược động học của anastrozol phụ thuộc vào liều dung hoặc thời gian sử dụng.
– Phân bố: Anastrozol chỉ gắn kết 40% với protein huyết tương.
– Thải trừ: Anastrozol được thải trừ chậm với thời gian bán thải là 40-50 giờ.
– Chuyển hóa: Ủ các bệnh nhân nữ sau mãn kinh, anastrozol dược chuyển hóa mạnh, ít hơn 10% liều được bài tiết ra nước tiểu dưới dạng không đổi trong vòng 72 giờ sau khi uống. Anastrozol được chuyển hóa bằng cách N-dealkyl hóa, hydroxy hóa, và glucuronic hóa. Sản phẩm chuyển hóa được bài tiết chủ yếu ra nước tiểu. Triazole, sản phẩm chuyển hóa chính trong huyết tương, không có hiệu quả ức chế men aromatase.
– Độ thanh thải biểu kiến của anastrozol sau khi uống ở người tình nguyện bị xơ gan ổn định hay tổn thương thân thì tương tựvới độ thanh thải ở người tình nguyện khỏe mạnh
– Dược động học của anastrozol không phụ thuộc vào độ tuổi của phụ nữ sau mãn kinh.
– Dược động học trên trẻ em: Những trẻ trai dậy thì mắc chứng nữ hóa tuyến vú, anastrozol được hấp thu nhanh, phân bố rông, và thải trừ chậm với chu kỳ bán thải khoảng 2 ngày. Độ thanh thải của anastrozol ở trẻ gái thấp hơn ở trẻ trai, và độ phơi nhiễm cao hơn. Ở trẻ gái, anastrozol được phân bố rộng và thải trừ chậm với chu kỳ bán thải ước tính khoảng 0,8 ngày.
Chưa có đánh giá nào.