Xem thêm
Cavinton và Cavinton Forte được dùng để điều trị một số bệnh có kèm theo các rối loạn tuần hoàn máu não.
Thuốc làm giảm các triệu chứng lâm thần kinh do rối loạn tuần hoàn não. Điều trị một số bệnh ở tai và mắt có nguyên nhân mạch, hoặc làm giảm triệu chứng các bệnh này.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Caviton 5mg
Phải dùng thuốc theo đúng hướng dẫn của bác sỹ. Nếu còn điều gì chưa rõ,hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ để được chỉ dẫn.
Không cần điều chỉnh liều cho các bệnh nhân suy thận, gan.
Liều dùng hàng ngày là từ 1 đến 2 viên Cavinton 5 mg x 3 lần (15 mg – 30 mg mỗi ngày) hoặc 1 viên Cavinton Forte x 3 lần.
Uống thuốc sau bữa ăn.
Nếu bạn thấy hiệu quả của thuốc là quá mạnh hay quả yếu đối với mình, hãy báo cáo bác sỹ hoặc dược sỹ.
Nếu bạn quên uống thuốc:
Không dùng liều gấp đôi vì không thể thay thế liều đã quên nhưng lại có nguy cơ quá liều. Hãy tiếp tục uống liều kế tiếp như bình thường.
Không dùng thuốc Caviton 5mg trong trường hợp sau
Không được dùng Carinton hoặc Cavinton Forte trong các trường hợp sau đây:
– Quả mẫn dị ứng với vinpocetine hoặc bất cứ thành phần nào khác của thuốc;
– Mang thai hoặc cho con bú;
– Trẻ em.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Caviton 5mg
Cavinton và Cavinton Forte phải được dùng theo chẩn doản cho từng người bệnh trong trường hợp người bệnh có bệnh tim.
Các thông tin quan trọng về thành phần của thuốc: Những người không dung nạp lactose (đường trong sữa), cần biết rằng mỗi viên Cavinton Có chứa 140 mg lactose, mỗi viên Cavinton Forte chứa 83 mg lactose.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Caviton 5mg
Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc
Giống như tất cả các thuốc khác, Cavinton và Cavinton Forte cũng có thể gây ra các tác dụng không mong muốn.
Đôi khi xuất hiện cơn bừng đó khoảng 2,6% người dùng), phản ứng dị ứng ở da, loạn nhịp tim (nhịp nhanh, không đều), rối loạn giấc ngủ, chóng mặt, nhức đầu, yếu mệt, buồn nôn, ợ nóng, khô miệng. Nếu những triệu chứng kể trên xảy ra với bạn, hãy xin ý kiến bác sĩ.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Trong những nghiên cứu lâm sàng khi dùng vinpocetine với những thuốc chẹn beta như cloranolol và pindohol, với clopamid, glibenclamid, digoxin, acenocoumarol hoặc với hydrochlorothiazid không gặp tương tác thuốc.
Khi dùng vinpocetine với alphamethy dopa do gặp tác dụng phụ trợ nhẹ, vì thế nên kiểm soát huyết áp thường xuyên trong khi phối hợp thuốc.
Mặc dù những dữ kiện nghiên cứu lâm sàng không cho thấy, nhưng phải thận trọng trong trường hợp phối hợp với các thuốc tác động lên thần kinh trung ương, cũng như khi phối hợp với các thuốc chống loạn nhịp tim và thuốc chống đông máu.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Không dùng thuốc này trong thời gian mang thai hoặc cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không có dữ kiện về tác dụng của thuốc trên khả năng lái xe và vận hành máy.
Quá liều và cách xử trí
Nếu bạn lỡ Uống thuốc Cavinton, Cavinton Forte nhiều hơn được kê đơn: Hãy xin ý kiến bác sỹ ngay hoặc vào cấp cứu tại bệnh viện gần nhất.
Theo y Văn, dùng lâu dài liệu hàng ngày 60 mg vẫn còn toàn; ngay cả sau khi dùng liều dơn 300 mg vinpocetine, cũng không có tác dụng tim mạch đáng kể nào về mặt lâm sàng và những tác dụng bất lợi nào khác.
Hạn dùng và bảo quản Caviton 5mg
ĐIỀU KIỆN BẢO QUẢN
Giữ thuốc ngoài tầm nhìn, tầm với của trẻ.
Cavinton 5 mg viên nén: Bảo quản thuốc ở nhiệt độ từ 15°C-30°C, trong hộp carton để tránh ảnh sáng.
Cavinton Forte viên nén: Bảo quản ở nhiệt độ từ 15oC – 30oC.
Giữ vị thuốc trong hộp carton để tránh ánh sáng.
HẠN DÙNG
Cavinton 5 mg viên nén: 5 năm kể từ ngày sản xuất.
Cavinton Forte viên nén: 5 năm kể từ ngày sản xuất.
Không dùng thuốc quá hạn sử dụng ghi trên bao bì.
TIÊU CHUẨN Tiêu chuẩn Richter.
Nguồn gốc, xuất xứ Caviton 5mg
TÊN VÀ ĐỊA CHỈ NHÀ SẢN XUẤT VÀ CHỦ SỞ HỮU GIẤY PHÉP LƯU HÀNH THUỐC
Gedeon Richter Plc. H-1103 Budapest, Hungary
Tel. 36-1-431-4000 Fax. 36-1-261-2166
Ngày soạn lại nội dung tờ hướng dẫn sử dụng 02 tháng 3 năm 2009
GEDEON RICHTER PIC. BUDAPEST-HUNGARY
Dược lực học
ATC code: N06BX18
INN: vinpocetine
Vinpocetine là một hợp chất có cách tác động phức hợp, có tác động thuận lợi lên chuyển hóa não và tuần hoàn máu, Cũng như lên những đặc tính lưu biến học của máy.
Vinpocetine có tác động bảo vệ thần kinh: Nó trung hòa những tác dụng độc của các phản ứng tế bào da Các acid amin kích thích. Vinpocetine ÚC chế các kênh Na+ và Ca++ phụ thuộc diện thể cũng như các thụ thể NMDA và AMPA. Vinpocetine làm tăng tác động bảo vệ thần kinh của gdenosin.
Vinpocetine kích thích chuyển hóa não: Vinpocetine giúp mô não tăng thu nhận và sử dụng oxygen và glucose, tăng sức chịu đựng Vải tình trạng thiếu oxygen của tế bào não, cải thiện Vận chuyển glucose – nguồn năng lượng độc nhất của não – qua hàng rào máu não, hướng sự chuyển hóa glucose đến chu trình hiếu khí thuận lợi hơn về mặt năng lượng.
Vinpocetine Ức chế chọn lọc enzym cGMPphosphodiesterase (PDE) phụ thuộc Covocalmodulin: tăng hàm lượng CAMP và cGMP của não. Vinpocetine làm tăng nồng độ ATP và tỷ số ATP/AMP; tăng luôn chuyển norepinephrin và serotonin của não, kích thích hệ noradrenergic hưởng lên; Có hoạt tính chống oxy hóa; kết quả là vinpocetine Có tác động bảo vệ não.
Vinpocetine cải thiện vi tuần hoàn não: Vinpocetine ức chế kết tập tiểu cầu, giảm sự tăng độ nhớt máy bệnh lý; tăng sự biến dạng hồng cầu và ức chế thu nhận adenosin của hồng cầu; tăng chuyển Oxygen vào mô não bằng Cách giảm đi tính Oxygen với hồng cầu.
Vinpocetine tăng một cách chọn lọc tuần hoàn máu não: Vinpocetine làm tim tăng bơm máu lên não giảm sức kháng mạch não mà không ảnh hưởng đến những tham số của tuần hoàn toàn thân (huyết áp, cung lượng tim, nhịp tim, tổng sức không ngoại biên); không gây ra tác dụng chiếm đoạt màu. Hơn thế nữa, trong khi dùng thuốc, vinpocetine làm tăng cung cấp máu cho vùng não bị tổn thương nhưng chưa bị hoại tử do thiếu máu tại chỗ ft được tưới máu (nghịch đảo tác dụng chiếm đoạt máu).
Dược động học
Hấp thu:
Vinpocetine được hấp thu nhanh, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được 1 giờ Sau khi uống. Điểm hấp thu chủ yếu là phía gần của bộ máy tiêu hóa. Hợp chất này không được chuyển hóa khi đi qua thành ruột.
Phân phối:
Trong những nghiên cứu dùng thuốc đường uống ở những chuột Cống dòng đồng vị phóng xạ, vinpocetine được phát hiện có nồng độ cao trong gan và bộ máy tiêu hóa. Nồng độ tối đa trong mô có thể do được 2 – 4 giai sau khi uống. Nồng độ chất phóng xạ do được trong não không cao hơn nồng độ do được trong máu.
Ở người gắn kết với protein là 60%. Sinh khả dụng đường Uống tuyệt đối của vinpocetine là 7%, Thể tích phân phối là 2467188,51, chỉ ra một sự liên kết đáng kể với mô. Trị số thanh thải vinpocetine 66,7 l/giờ) vượt qua trị số huyết tương của gan 150 l/giờ), chỉ ra sự chuyển hóa ngodi gan.
Thải trừ:
Trong khi dùng liều Uống lặp lại với các liều 5 mg và 10 mg, vinpocetine cho thấy động học tuyến tính; nồng độ huyết tương ở trạng thái cân bằng là 1,2+0,27 ng/ml và 2,1+0,33 ng/ml, tương ứng. Thời gian bán thải ở người là 4,83+12% giờ. Trong những nghiên cứu được tiến hành vải hoạt chất phóng xạ, người ta thấy con đường thải trừ chính là qua nước tiểu và phân khi tỷ lệ 60/40. Hầu hết các chất phóng xạ có nguồn gốc một ở chuột cống và chó, nhưng chưa được xác nhận được tuần hoàn gan ruột đáng kể. Acid apovincamic được thải trừ qua thận bằng sự lọc cầu thận đơn giản, thời gian bản thải tùy thuộc liều và đường dùng vinpocetine.
Chuyển hóa:
Chất chuyển hóa chính của vinpocetine là acid apovincominic (AVA), được tạo ra ở ngoài 25-30%. Sau khi uống, diện tích dưới đường cong của AVA lớn gấp hai lần sau khi tiêm tĩnh mạch chỉ ra sự sản xuất AVA trong pha chuyển hóa đầu tiên. Những chất chuyển hóa AVA, dihydroxy AVA glycing và các chất liên hợp của chúng với glucuronid và/hoặc Sulphat.
Ở những loài độ nghiên cứu, lượng vinpocetine được thải trừ dưới dạng chưa chuyển hóa chỉ chiếm vài phần trăm liều dùng. Đặc điểm thuận lợi và quan trọng của vinpocetine là không cần điều chỉnh liều ở người bệnh thận và gan vì chuyển hóa của nó không tích lũy.
Những thay đổi của đặc tính dược động học dưới những điều kiện đặc biệt (ví dụ: tuổi tác, bệnh kèm theo):
Vì vinpocetine được chỉ định chủ yếu để điều trị những bệnh nhân cao tuổi, có thay đổi về động học của thuốc – hấp thu giảm, phân phối và chuyển hóa dã khóc, thải trừ giảm – đã được biết rõ, điều quan trọng là phải tiến hành những nghiên cứu động học trong nhóm tuổi này, đặc biệt là khi dùng thuốc dài hạn.
Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng động học vinpocetine ở người cao tuổi khác biệt không lớn so với những người trẻ, không tăng tích lũy.
Trong trường hợp rối loạn chức năng gan và thận, vẫn có thể dùng liều thông thường vì vinpocetine không tích lũy ngay cả ở những bệnh nhân này, cho phép điều trị lâu dài.
Chưa có đánh giá nào.