Proxivir Tablet

375 đã xem

622.740/Hộp

Công dụng

Kháng virus

Đối tượng sử dụng Người lớn từ 18 tuổi trở lên
Mang thai & Cho con bú Không được dùng
Cách dùng Uống trong bữa ăn
Hoạt chất
Danh mục Thuốc kháng virus
Thuốc kê đơn
Xuất xứ Bangladesh
Quy cách Hộp 2 vỉ x 6 viên
Dạng bào chế Viên nén bao phim
Thương hiệu Square Pharmaceuticals
Mã SKU SP01643
Hạn dùng 24 tháng kể từ ngày sản xuất
Số đăng ký VN2-640-17

Thuốc Proxivir Tablet dùng trong phòng và điều trị nhiễm virus HIV, viêm gan siêu vi B mạn tính ở người lớn.

Tìm cửa hàng Mua theo đơn Chat với dược sĩ Tư vấn thuốc & đặt hàng Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ. Mời bạn Chat Facebook với dược sĩ hoặc đến nhà thuốc để được tư vấn.
Sản phẩm đang được chú ý, có 5 người thêm vào giỏ hàng & 16 người đang xem

Nhà thuốc Bạch Mai cam kết

  • 100% sản phẩm chính hãng
  • Đổi trả hàng trong 30 ngày
  • Xem hàng tại nhà, thanh toán

Bạn đang muốn tìm hiểu về thuốc Proxivir Tablet được chỉ định điều trị cho bệnh gì? Những lưu ý quan trọng phải biết trước khi dùng thuốc Proxivir Tablet và giá bán thuốc Proxivir Tablet tại hệ thống nhà thuốc Bạch Mai?. Hãy cùng Nhà thuốc Bạch Mai tham khảo thông tin chi tiết về thuốc Proxivir Tablet qua bài viết ngay sau đây nhé !

Proxivir Tablet là thuốc gì ?

Proxivir Tablet là thuốc dùng theo đơn, được chỉ định dùng trong phòng và điều trị nhiễm virus HIV, viêm gan siêu vi B mạn tính ở người lớn.

Thành phần của thuốc Proxivir Tablet

Mỗi viên nén bao phim có chứa:

Hoạt chất: Tenofovir disoproxil fumarate…..300mg (tương đương tenofovir disoproxil 245mg).

Tá dược: Lactose, cellulose vi tinh thể (PH 101), tinh bột tiền gelatin hóa (Starch 1500), croscarmellose natri, magnesi stearat, tá dược bao phim màu hồng (Opadry-ll-85G54101 (Pink), tá dược bao phim màu vàng (Opadry-85G52241 (Yellow)).

DẠNG BÀO CHẾ VÀ QUY CÁCH ĐÓNG GÓI: Hộp 2 vỉ x 6 viên nén bao phim.

Công dụng của thuốc Proxivir Tablet

Xem thêm

– Viêm gan siêu vi B mạn tính ở người lớn có bệnh lý gan mất bù và có bằng chứng của việc sao chép virus và có bằng chứng mô học của tình trạng viêm hoạt động hoặc xơ hóa.

– Phối hợp với các thuốc kháng retrovirus khác trong điều trị HIV.

Cách dùng – liều dùng của thuốc Proxivir Tablet

Thuốc dùng đường uống. Dùng theo chỉ dẫn của bác sĩ.

Liều thông thường: Bệnh viêm gan B ở người trưởng thành từ 18 tuổi trở lên với chức năng thận bình thường: liều khuyến nghị là 300mg x 1 lần/ ngày, uống lúc no.

Hiệu chỉnh liều ở người suy thận: Tenofovir được thải trừ qua sự bài tiết của thân nên nồng độ của tenofovir tăng lên ở bệnh nhân suy thận.

Hiệu chỉnh liệu với bệnh nhân có độ thanh thải creatinin < 50 my phút theo bảng sau:

Hiệu chỉnh liều Tenofovir ở bệnh nhân suy thận:

Không cần phải hiệu chỉnh liều ở người suy gan.

Không dùng thuốc Proxivir Tablet trong trường hợp sau

Rifaliv 550mg
[su_expand more_text="Xem hướng dẫn sử dụng...
0

Mẫn cảm với tenofovir hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Proxivir Tablet

CẢNH BÁO:

Chỉ sử dụng thuốc này theo đơn của bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Không dùng quá liều chỉ định. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ.

Xin thông báo cho bác sĩ biết các tác dụng không mong muốn trong quá trình sử dụng.

Không dùng thuốc đã quá hạn sử dụng.

Để thuốc ngoài tầm với của trẻ.

Khuyến cáo chung: Cần xét nghiệm kháng thể HIV ở tất cả bệnh nhân nhiễm HBV trước khi bắt đầu điều trị bằng tenofovir disoproxil fumarate. HIV-1: Mặc dù việc ức chế virus hiệu quả bằng liệu pháp kháng retrovirus đã được chứng minh là làm giảm đáng kể nguy cơ lây truyền qua đường tình dục, nhưng không thể loại trừ được nguy cơ còn sót lại. Các biện pháp phòng ngừa lây truyền cần được thực hiện theo các hướng dẫn quốc gia.

Viêm gan B mạn tính: bệnh nhân cần được thông báo rằng tenofovir disoproxil fumarate chưa được chứng minh là ngăn chặn nguy cơ lây truyền HBV qua đường tình dục hoặc máu. Cần tiếp tục sử dụng các biện pháp phòng ngừa thích hợp.

Tác động trên thân và xương ở người lớn

Tác động trên thận: tenofovir chủ yếu thải trừ qua thận. Suy thận, tổn thương thận, tăng creatinin, giảm phosphatase máu và ống lượn gần (bao gồm hội chứng Fanconi) đã được báo cáo khi sử dụng tenofovir disoproxil fumarate trên lâm sàng.

Theo dõi thận: khuyến cáo rằng cần tính độ thanh thải creatinin và chức năng thận trước khi khởi đầu điều trị với tenofovir disoproxil fumarate (độ thanh thải creatinin và phosphat huyết thanh) cũng được theo dõi sau 2 đến 4 tuần điều trị, sau 3 tháng điều trị và mỗi 3 – 6 tháng sau đó ở bệnh nhân không có các yêu tố nguy cơ. Ở các bệnh nhân có nguy cơ suy chức năng thận, cân theo dõi chức năng thường xuyên hơn.

Quản lý thận: Nếu phosphat huyết thanh < 1,5 mg/dl (0,48 mmol/l) hoặc độ thanh thải creatinin giảm xuống < 50 ml/phút ở bất kỳ người lớn được điều trị bằng tenofovir disoproxil fumarate, chức năng thận cần được đánh giá lại trong vòng 1 tuần, bao gồm xét nghiệm nồng độ glucose máu, kali máu và glucose trong nước tiểu. Cân nhắc ngưng điều trị ở bệnh nhân người lớn có độ thanh thải creatinin giảm xuống < 50 ml/phút hoặc giảm phosphat huyết thanh xuống < 1,0 mg/dl (0,32 mmol/l). Cũng nên cân nhắc ngưng điều trị trong trường hợp suy giảm chức năng thận khi không xác định được nguyên nhân khác.

Dùng đồng thời và nguy cơ độc tính với thận

Tránh sử dụng tenofovir disoproxil fumarate đồng thời hoặc gần thời điểm dùng các chế phẩm độc với cầu thận (như aminoglycosid, amphotericin B, foscarnet, ganciclovir, pentamidin, vancomycin, cidofovir hoặc interleukin-2).

Nếu việc dùng đồng thời tenofovir disoproxil fumarate và các tác nhân gây độc tỉnh thận là không tránh được, cần theo dõi chức năng thận hàng tuần. Các trường hợp suy thận cấp sau khi khởi đầu liều cao hoặc liều đa các thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs) đã được báo cáo ở các bệnh nhân điều trị với tenofovir disoproxil fumarate và các yếu tố nguy cơ đối với rối loạn chức năng thận. Nếu dùng tenofovir disoproxil fumarate phối hợp với 1 NSAID, cần theo dõi chức năng thận đầy đủ.

Một nguy cơ suy thận cao đã được báo cáo ở các bệnh nhân dùng tenofovir disoproxil fumarate phối hợp với chất ức chế protease tăng cường ritonavir hoặc cobicistat. Cần theo dõi chặt chẽ chức năng thận ở những bệnh nhân này. Ở các bệnh nhân có yếu tố nguy cơ với thận, việc dùng đồng thời tenofovir disoproxil fumarate với một chất ức chế tăng cường protease cần được đánh giá cẩn thận.

Tenofovir disoproxil fumarate chưa được đánh giá trên lâm sàng ở các bệnh nhân dùng các chế phẩm có cùng con đường thải trừ, bao gồm protein vận chuyên chất vận chuyển anion hữu cơ ở người (hOAT) 1 và 3 hoặc MRP 4 (như cidofovir, một chế phẩm độc với thận). Các protein vận chuyển ở thận này có thể chịu trách nhiệm cho việc bài tiết ở ống thận và một phần, việc thải trừ tenofovir và cidofovir. Kết quả là, dược động học của những thuốc có cùng con đường thải trừ bao gồm protein vận chuyển hoạt 1 và 3 hoặc MRP 4, có thể bị thay đổi nếu dùng đồng thời. Trừ khi thực sự cần thiết, không khuyến cáo dùng đồng thời các thuốc có cùng con đường thải trừ, nhưng nếu không tránh được sự phối hợp, cần theo dõi chức năng thận hàng tuần.

Suy thận: an toàn trên thân của tenofovir disoproxil fumarate chỉ được nghiên cứu trên một tỉ lệ rất nhỏ ở bệnh nhân người lớn bị suy giảm chức năng thận (độ thanh thải creatinin < 80 ml/phút).

Bệnh nhân người lớn có độ thanh thải creatinin < 50 ml/phút, bao gồm bệnh nhân thảm tách máu: It có dữ liệu về an toàn và hiệu quả của tenofovir disoproxil fumarate ở các bệnh nhân suy giảm chức năng thận. Do đó, chỉ dùng tenofovir disoproxil fumarate nếu có lợi ích điều trị cao hơn nguy cơ. Ở các bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin < 30 ml/phút) và ở các bệnh nhân cần thảm tách máu, việc sử dụng tenofovir disoproxil fumarate là không khuyến cáo. Nếu không có biện pháp điều trị thay thế, cần điều chỉnh. khoảng cách liều và theo dõi chức năng thận chặt chẽ.

Tác động trên xương: Ở các bệnh nhân nhiễm HIV, trong một nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát trong 144 tuần, so sánh tenofovir disoproxil fumarate Với stavudin phối hợp với lamivudin và efavirenz ở bệnh nhân người lớn chưa được điều trị bằng kháng retrovirus, đã quan sát thấy giảm nhẹ mật độ xương (BMD) của hông và xương sống ở cả hai nhóm điều trị. Sự giảm mật độ xương ở xương sống và thay đổi các dấu ấn sinh học (biomarker) so với ban đầu là đáng kể ở nhóm dùng tenofovir disoproxil fumarate ở 144 tuần. Mật độ xương hông giảm đáng kể ở nhóm này tới 96 tuần. Tuy nhiên, không có tăng nguy cơ về rạn gãy hay bằng chứng về rối loạn xương tương đương trên lâm sàng trong 144 tuần.

Trong các nghiên cứu khác (hội cứu và cắt ngang), sự giảm mật độ xương hay gặp nhất là ở bệnh nhân dùng tenofovir disoproxil fumarate là một phần của phác đồ có chứa chất ức chế protease tăng cường. Nên xem xét phác đồ thay thế đối với bệnh nhân bị chứng loãng xương do có nguy cơ cao bị rạn gãy.

Các bất thường về xương (thường gây gãy xương) có thể liên quan đến bệnh ống thận gần. Nếu nghi ngờ hoặc phát hiện bất thường về xương, cần được tư vấn y khoa thích hợp.

Bệnh gan

Rất hạn chế dữ liệu về an toàn và hiệu quả ở bệnh nhân ghép gan.

Có rất ít dữ liệu về an toàn và hiệu quả của tenofovir disoproxil fumarate ở bệnh nhân nhiễm HBV bị bệnh gan mất bù và người có điểm Child-Pugh-Turcotte (CPT) > 9. Những bệnh nhân này có thể có nguy cơ cao bị các phản ứng ngoại ý trên gan hoặc thận nặng. Do đó, các thông số gan mật và thận cần được theo dõi chặt chẽ ở những bệnh nhân này.

Nặng hơn bệnh viêm gan:

Bùng phát trong điều trị: Các đợt cấp tự phát viêm gan B mạn tính là tương đối phổ biến và có đặc điểm là tăng thoáng qua ALT huyết thanh. Sau khi khởi đầu điều trị bằng kháng virus, ALT huyết thanh có thể tăng ở một số bệnh nhân. Ở các bệnh nhân bệnh gan còn bù, sự tăng ALT huyết thanh này thường không đi cùng với tăng nồng độ bilirubin huyết thanh hoặc mất bù gan. Bệnh nhân xơ gan có thể có nguy cơ cao hơn bị bệnh gan mất bù sau đợt bùng phát viêm gan.

Bùng phát sau khi dùng điều trị: bùng phát viêm gan cấp cũng đã được báo cáo ở các bệnh nhân dùng điều trị viêm gan B. Đợt bùng phát sau khi điều trị thường có liên quan đến sự tăng HBV DNA, và phần lớn sẽ tự giới hạn. Tuy nhiên, đợt bùng phát nặng, bao gồm cả tử vong, đã được báo cáo. Cần theo dõi chức năng gan ở các thời điểm gặp lại cả trên lâm sàng và xét nghiệm trong vòng ít nhất 6 tháng sau khi dùng điều trị viêm gan B. Nếu phù hợp, có thể tiếp tục điều trị viêm gan B. Ở các bệnh nhân bị bệnh gan tiến triển hoặc xơ gan, việc dùng điều trị không được khuyến cáo do sự bùng phát viêm gan sau điều trị có thể dẫn tới mất bù gan.

Bùng phát ở gan là đặc biệt nghiêm trọng và đôi khi tử vong ở các bệnh nhân bệnh gan mất bù.

Nhiễm đồng thời viêm gan C hoặc D: không có dữ liệu về hiệu quả của tenofovir ở bệnh nhân nhiễm đồng thời viêm gan C hoặc D.

Nhiễm đồng thời HIV-1 và viêm gan B: Do nguy cơ kháng HIV, chỉ dùng tenofovir disoproxil fumarate trong phác đồ phối hợp điều trị kháng retrovirus thích hợp ở các bệnh nhân nhiễm đồng thời HIV/HBV. Các bệnh nhân có tiền sử rối loạn chức năng gan, bao gồm viêm gan hoạt động mạn tính, có tăng tần số bất thường chức năng gan trong khi điều trị kháng retrovirus phối hợp (CART) cần được theo dõi theo phác đồ chuẩn. Nếu có bằng chứng bệnh gan xấu đi ở các bệnh nhân này, xem xét dừng điều trị. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng ALT tăng có thể là một phần của việc thanh thải HBV trong quá trình điều trị bằng tenofovir.

Cân nặng và các thông số chuyển hóa

Có thể xảy ra tăng cân, lipid và glucose trong máu trong quá trình điều trị bằng thuốc kháng retrovirus, Những thay đổi này có thể là một phần liên quan tới kiểm soát bệnh và lối sống. Đối với lipid, có một số trường hợp có bằng chứng là do điều trị, trong khi đối với cân nặng thì không có bằng chứng nào liên quan đến bất kỳ việc điều trị cụ thể nào. Việc theo dõi lipid và glucose máu cần được tiến hành theo các hướng dẫn điều trị HIV đã được công bố. Rối loạn lipid có thể được kiểm soát bằng biện pháp lâm sàng thích hợp.

Hội chứng phục hồi miễn dịch

Ở các bệnh nhân nhiễm HIV bị suy giảm miễn dịch nghiêm trọng ở thời điểm phát triển của CART, phản ứng viêm nghiêm trọng đối với các tác nhân cơ hội không triệu chứng hoặc tồn dư có thể làm tăng và gây ra các hội chứng lâm sàng nghiêm trọng. Thông thường, các phản ứng như vậy đã được quan sát thấy trong vài tuần hoặc tháng đầu khi bắt đầu CART. Các ví dụ có liên quan là viêm võng mạc do cytomegalovirus, nhiễm vi khuẩn hiếu khí gram dưỡng toàn thân và/hoặc tại chỗ, và viêm phổi do Pneumocystis Jirovecifi. Bất kỳ triệu chứng viêm nào cũng cần được đánh giá và điều trị thích hợp.

Các rối loạn tự miễn (như bệnh Graves) cũng đã được báo cáo xảy ra khi phục hồi miễn dịch, tuy nhiên thời điểm báo cáo so với khi khởi đầu điều trị thì khác nhau và có thể xảy ra nhiều tháng sau khi khởi đầu điều trị.

Hoại tử xương: Mặc dù bệnh cần được coi là do đa tác động (bao gồm sử dụng corticosteroid, uống rượu, suy giảm miễn dịch nặng, chỉ số khối cơ thể cao), các trường hợp hoại tử xương đã được báo cáo, đặc biệt ở các bệnh nhân HIV tiến triển và/hoặc dùng CART dài hạn. Bệnh nhân cần được khuyến cáo tham vấn với bác sĩ nếu gặp đau nhức khớp, cứng khớp hoặc khó vận động.

Nhiễm độc acid lactic / gan to nhiễm mỡ nặng: mặc dù ít có nguy cơ nhiễm độc acid lactic khi dùng tenofovir, cần có các biện pháp hỗ trợ kịp thời với người có khả năng bị nhiễm độc acid lactic hoặc nhiễm độc gan.

Trẻ em: Chưa rõ hiệu lực và độ an toàn của thuốc trên bệnh nhân dưới 18 tuôi.

Người già: Các nghiên cứu lâm sàng với tenofovir không tiến hành trên số lượng thích hợp bệnh nhân từ 65 tuổi trở lên để xác định liệu họ có đáp ứng gì khác so với người trẻ tuổi. Thận trọng khi chọn mức liều phù hợp.

Tá dược: Sản phẩm có chứa lactose. Do đó, không dùng thuốc cho các bệnh nhân có các vấn đề di truyền hiếm gặp như không dung nạp galactose, thiêu Lapp lactase, hoặc kém hấp thu glucose-galactose.

Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Proxivir Tablet

Thường gặp là các tác dụng trên đường tiêu hóa như: buồn nôn, nôn, tiêu chảy, đầy bụng, khó tiêu, chán ăn, hạ nồng độ phosphat trong máu. Có thể gặp ban da.

Đã có báo cáo trường hợp tăng men gan, bệnh gan, tăng triglycerid máu, tăng đường huyết, giảm bạch cầu trung tính, viêm thận, suy thận, suy thận cấp và các ảnh hưởng lên ống thận, kể cả hội chứng Fanconi. Ngộ độc acid lactic gan, gan nhiễm mỡ và xơ gan.

Các tác dụng khác như bệnh thần kinh ngoại biên, đau đầu, chóng mặt, ngủ gà, trầm cảm, khó thở, hen, ra nhiều mồ hôi, đau cơ.

Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác

Với các thuốc khác chứa tenofovir disoproxil fumarate hoặc adefovir dipivoxil: không nên phối hợp. Với didanosin: không nên phối hợp. Tránh phối hợp tenofovir với các thuốc gây độc thận.

Tương tác khác: Với atazanavir/ritonavir, lopinavir/ritonavir, darunaviriritonavir : không cần hiệu chỉnh liều khi phối hợp với các cặp thuốc này. Tuy nhiên cần đánh giá kịp thời chức năng thận.

Không có tương tác đáng lưu ý nào khi dùng đồng thời tenofovir disoproxil fumarate với entecavir, entricitabin, lamivudin, indinavir, efavirenz, nelfinavir, saquinavir, methadon, ribavirin, rifampicin, tacrolimus, hoặc các thuốc tránh thai hormon norgestimat/ethinyl oestradiol.

Thuốc nên được uống lúc no vì thức ăn làm tăng sinh khả dụng của tenofovir.

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Phụ nữ có thai: không có đủ thông tin thích hợp. Chỉ dùng tenofovir khi thật sự cần thiết.

Phụ nữ cho con bú, chưa xác định được liệu thuốc có bài tiết theo sữa mẹ hay không. Không cho trẻ bú khi mẹ đang dùng thuốc.

Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc

Do thuốc có tác dụng không mong muốn đau đầu, chóng mặt, ngủ gà, do vậy cần thận trọng khi sử dụng cho bệnh nhân liên quan đến lái xe hoặc vận hành máy móc.

Quá liều và cách xử trí

Các triệu chứng quá liều đã được báo cáo gồm: buồn nôn, nôn, ban da, hạ nồng độ phosphat trong máu, suy thận cấp, ngộ độc acid lactic gan.

Trong trường hợp quá liều, cần điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Có thể dùng thẩm tách máu để loại tenofovir.

Hạn dùng và bảo quản Proxivir Tablet

HẠN DÙNG: 24 tháng kể từ ngày sản xuất. Số lô sản xuất (Batch No.), ngày sản xuất (Mfg. date), hạn dùng (Expe date): xin xem trên nhãn hộp và vị.

BẢO QUẢN: Bảo quản nơi khô mát, dưới 30°C, tránh ánh sáng và ẩm.

Nguồn gốc, xuất xứ Proxivir Tablet

Sản xuất tại Băng-la-đét bởi: SQUARE PHARMACEUTICALS LTD.

Square road, Salgaria, Pabna, Bangladesh.

Dược lực học

Tenofovir disoproxil fumarate có cấu trúc một nucleotid diester vòng xoắn tương tự adenosin monophosphat, là một tiền thuốc của Tenofovir. Sau khi được phosphoryl hóa thành dạng diphosphat có hoạt tính, tenofovir diphosphat kháng lại polymerase của HBV và men sao mà ngược của HIV.

Tenofovir diphosphate ức chế polymerase của virus (men sao mã ngược) bằng cách cạnh tranh trực tiếp với chất nền tự nhiên deoxyribonucleotide và kết thúc chuỗi DNA sau khi gắn vào chuỗi DNA của virus.

Hoạt lực kháng virus: EC50 của tenofovir trong khoảng từ 0,04 đến 8,5 μM. Với chủng HIV-1 nhóm A, B, C, D, E, F, G và 0, EC50 khoảng từ 0,5 đến 2,2 μM. Với chủng HIV-2, EC50 khoảng từ 1,6 đến 5 μM.

Dược động học

Tenofovir disoproxil fumarate được hấp thu và chuyển thành tenofovir nhanh sau khi uống với nồng độ đỉnh đạt sau 1- 2 giờ. Sinh khả dụng ở người ăn kiêng khoảng 25% nhưng tăng lên khi uống trong bữa ăn nhiều chất béo.

Tenofovir phân bố rộng rãi khắp các mô cơ thể, đặc biệt là thận và gan. Tenofovir liên kết với protein huyết tương dưới 1% và với protein huyết thanh khoảng 7%.

Thời gian bán thải của tenofovir là 12-18 giờ. Tenofovir được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu bởi cả sức lọc của cầu thận và hệ thống ống tiết niệu. Có thể dùng thẩm tách máu để loại tenofovir.


Đánh giá

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Chưa có đánh giá nào.

Cam kết 100%
Cam kết 100%
Giao nhanh 2h
Giao nhanh 2h
Mộc Hoa Trà
Mộc Hoa Trà
MyPill
MyPill
error: Nội dung đã được đăng ký bản quyền thuộc về Nhà thuốc Bạch Mai !
Mua theo đơn 0822.555.240 Messenger Chat Zalo