Xem thêm
Hen suyễn
Symbicort được chỉ định cho người lớn và trẻ vị thành niên (từ 12 tuổi trở lên) trong điều trị thường xuyên bệnh hen suyễn) khi cần điều trị kết hợp corticosteroid dạng hít và chất chủ vận beta-2 có tác dụng kéo dài dạng hít.
– Bệnh nhân không được kiểm soát tốt với corticosteroid dạng hít và chất chủ vận beta-2 dạng hít tác dụng ngắn sử dụng khi cần thiết.
Ноặс
– Bệnh nhân đã được kiểm soát tốt bằng corticosteroid dạng hít và chất chủ vận beta-2 tác dụng kéo dài trong từng ống hít riêng.
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD)
Symbicort được chỉ định cho người lớn từ 18 tuổi trở lên trong điều trị triệu chứng cho các bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính với thể tích thở ra gắng sức trong giây đầu (FEV1) < 70% so với giá trị bình thường ước tính (sau khi dùng thuốc giãn phế quản) và tiền sử có cơn kích phát mặc dù được điều trị thường xuyên bằng thuốc giãn phế quản.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Symbicort Turbuhaler 120 dose
Hen suyễn
Symbicort không dùng để điều trị khởi đầu cho bệnh hen. Lều cần dùng của budesonid hoặc formoterol tủy thuộc theo từng bệnh nhân và nên được điều chỉnh theo mức độ nặng của bệnh. Điều này nên được xem xét cả khi bắt đầu điều trị với các chế phẩm phối hợp cũng như khi điều chỉnh liều duy trì. Nếu một bệnh nhân cần liều kết hợp khác với những liều có sẵn trong ống hút phối hợp, thì nên kê toa thêm các liều cần. thiết của chất chủ vận beta-2 và/hoặc corticosteroid trong các ống hút riêng biệt.
Nên điều chỉnh đến liều thấp nhất mà vẫn duy trì hiệu quả kiểm soát triệu chứng. Bệnh nhân nên được bác sỹ tái đánh giá thường xuyên để liều lượng Symbicort văn được duy trì tối ưu khi việc kiểm soát triệu chứng được duy trì lâu dài với liều khuyến cáo thấp nhất, bước kế tiếp là tính đến việc dùng corticosteroid đường hít riêng lẻ.
Đối với Symbicort có hai xu hướng điều trị.
A. Liệu pháp điều trị duy trì bằng Syrnbicort Symbicort được dùng để điều trị duy trì thường xuyên kèm với thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh riêng lẻ khì căn cắt cơn.
B. Liệu pháp điều trị duy trì và giảm triệu chứng hen bằng Symbicort (Synbicort SMART: Symbicort Maintenance And ReliEver Therapy) Symbicort được dùng để điều trị duy trì thường xuyên và dùng thêm khi cần thiết giảm triệu chứng hẹn.
A. Liệu pháp điều trị duy trì bằng Symbicort:
Bệnh nhân được khuyên luôn có sẵn thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh để cắt cơn.
Liều khuyến cáo của Symbicort:
Người lớn (≥ 18 tuổi): 1-2 hít, 2 lần/ngày. Một số bệnh nhân có thể cần liều lên đến tối đa 4 hit/lần, 2 lần/ngày.
Trẻ vị thành niên (12-17 tuổi): 1-2 hít/lần, 2 lần/ngày.
Trong thực hành lâm sàng, khi đạt được sự kiểm soát triệu chứng với phác đồ 2 lần/ngày, việc điều chỉnh đến liều thấp nhất có hiệu quả có thể gồm việc sử dụng Symbicort 1 lần/ngày, nếu theo ý kiến của bác sỹ điều trị là vẫn cần một thuốc giãn phế quản tác dụng kéo dài phối hợp với corticosteroid dạng hít để duy trì kiểm soát hen.
Việc tăng sử dụng ống hút riêng chứa thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh cho thấy bệnh hen đang diễn tiến nặng hơn và cần phải đánh giá lại liệu pháp điều trị hen.
Trẻ em (≥ 6 tuổi): Đã có loại hàm lượng thấp hơn cho trẻ 6-11 tuổi.
Trẻ em dưới 6 tuổi: Do dữ liệu hạn chế, không khuyến cáo dùng Symbicort cho trẻ em dưới 6 tuổi.
B. Liệu pháp điều trị duy trì và giảm triệu chứng hen bằng Symbicort (Symbicort SMART)
Bệnh nhân dùng liều duy trì Symbicort mỗi ngày và dùng thêm Symbicort khi cần thiết để giảm triệu chứng hen. Bệnh nhân được khuyên luôn luôn đem theo Symbicort để sử dụng khi cần giảm triệu chứng.
Liệu pháp điều trị duy trì và giảm triệu chứng hen bằng Symbicort nên được xem xét đặc biệt ở các bệnh nhân sau:
– Không được kiểm soát triệu chứng hen tốt và thường xuyên cần dùng thuốc giảm triệu chứng.
– Trước đây đã có các đợt hen kịch phát cần can thiệp y khoa.
Cần theo dõi kỹ các biến cố ngoài ý có liên quan đến hiệu ở bệnh nhân thường xuyên dùng các liều cao Symbicort khi cần thiết.
Liều khuyến cáo.
Người lớn và trẻ vị thành niên 12 tuổi)
Liều duy trì khuyến cáo là 2 hít/ngày, một liều hít buổi sáng và 1 liều hít buổi tối hoặc 2 liều hít vào buổi sáng hoặc buổi tối. Một số bệnh nhân có thể cần dùng liều duy trì 2 hít, 2 lần/ngày. Bệnh nhân nên dùng thêm 1 liều hít khi cần thiết để giảm triệu chứng. Nếu triệu chứng vẫn còn sau vài phút, nên dùng thêm 1 liều hít nữa. Không dùng quá 6 liều hít trong 1 lần.
Tổng liều mỗi ngày thông thường không quá 8 hít, tuy nhiên tổng hều mỗi ngày lên đến 12 bit có thể dùng trong một khoảng thời gian giới hạn. Bệnh nhân dùng hơn 8 hít/ngày phải đi khám lại. Những bệnh nhân này nên được tài đánh giá và xem xét lại liệu pháp duy trì.
Trẻ em < 12 tuổi. Liệu pháp điều trị duy trì và giảm triệu chứng hơn bằng Symbicort không khuyến cáo dùng cho trẻ em.
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD)
Liều khuyến cáo
Người lớn, 2 hít/lần, 2 lần/ngày.
Thông tin tổng quát:
Các nhóm bệnh nhân đặc biệt: Không cần dùng liều đặc biệt ở người cao tuổi. Chưa có dữ liệu về việc dùng Symbicort ở bệnh nhân suy gan hay suy thận.
Vì budesonid và formsterol được thải trừ chủ yếu qua chuyển hóa ở gan nên nồng độ thuốc sẽ tăng ở bệnh nhân xơ gan nặng.
Hướng dẫn để dùng Turbuhaler đúng cách
Turbuhaler là một dụng cụ được vận hành bởi dòng khi hít vào, điều này có nghĩa là khi bệnh nhân hít qua đầu ngậm, thì thuốc sẽ theo không khi được hít vào trong đường hô hấp.
Chú ý quan trọng:
Cần phải hướng dẫn bệnh nhân các điều sau:
– Đọc kỹ chỉ dẫn sử dụng ở phần cuối của toa thuốc.
– Hít mạnh và sâu qua đầu ngậm để đảm bảo liều tối ưu sẽ được phóng thích vào phổi.
– Không được thở ra qua đầu ngăm.
– Đậy nắp Symbicort Turbuhaler sau khi sử dụng.
– Súc miệng sau khi hết liều duy trì để giảm thiểu nguy cơ nhiễm nấm ở hầu-họng. Nếu có nấm ở hầu họng bệnh nhân cũng phải súc miệng bằng nước sau khi hết các liều khi cần thiết.
Bệnh nhân có thể không cảm nhận vị thuốc hoặc không cảm thấy có thuốc sau khi hít bằng Turbuhaler vì lượng thuốc trong mỗi liều rất nhỏ.
Hướng dẫn sử dụng
Xin đọc kỳ toàn bộ hướng dẫn này trước khi bắt đầu sử dụng dược phẩm này.
Tubuhaler là một ống hút đa liều, phóng thích một lượng thuốc bột rất nhỏ (hình 1).
Khi bệnh nhân hít vào, thuốc bột từ ống Turbuhaler sẽ được phóng thích vào phổi. Vì thế, quan trọng là bệnh nhăn phải hết mạnh và sâu qua đầu ngậm.
|
|
Chuẩn bị trước khi sử dụng một ống hít mới
Bạn cần chuẩn bị ống hút trước khi dùng lần đầu tiên.
1. Vặn và tháo nắp bảo vệ. Bạn sẽ nghe tiếng lách tách khi vặn nắp ống hít.
2. Giữ ống hút thẳng đứng với phần để ống hút màu đỏ nằm ở dưới (hình 2). Không được cầm đầu ngậm khi vặn đế ống hít. Vặn đế ống hít hết mức về một phía và sau đó vặn ngược trở lại hết mức. Hướng vặn không quan trọng. Trong quy trình này, bạn sẽ nghe một tiếng cách. Lặp lại Quy trình này 2 lần.
Ống hít bây giờ đã sẵn sàng để dùng, và bạn không nên thực hiện lại quy trình nêu trên. Để lấy 1 liều, hãy tiếp tục làm theo các hướng dẫn dưới đây.
|
|
Sử dụng ống hít Symbicort Turbuhaler
Để sử dụng 1 liều, hãy theo các hướng dẫn dưới đây:
1. Vặn và tháo nắp bảo vệ. Bạn sẽ nghe tiếng lách tách khi vặn nắp ống hít.
2. Giữ ống hít thẳng đứng với phần đế ống hít màu đỏ nằm ở dưới (hình 2). Không được cầm đầu ngậm khi vặn đế ống hít. Để nạp một liều thuốc hít, hãy vặn đế ống hít hết mức về một phía và sau đó vặn ngược trở lại hết mức. Hướng vặn không quan trọng. Trong quy trình này, bạn sẽ nghe một tiếng cách.
3. Thở ra. Không được thở ra vào đầu ngậm.
4 Đặt đầu ngậm của ống hút giữa hai hàm răng, ngậm kín môi và hít vào bằng miệng thật mạnh và sâu (hình 3). Không được nhai hoặc cắn mạnh đầu ngậm.
5. Trước khi thở ra, lấy ống hít ra khỏi miệng.
6. Nếu cần dùng thêm liều, lặp lại từ bước 2 đến bước 5.
7. Đậy nắp lại bằng cách vặn thật chặt.
8. Súc miệng bằng nước sau liều sáng và tối. Không được nuốt.
|
|
LƯU Ý:
Không nên cố gắng gỡ bỏ đầu ngậm vì nó đã được gắn cố định vào ống hệt. Có thể xoay đầu ngậm, nhưng không được vặn xoắn nó một cách không cần thiết.
Lượng thuốc trong mỗi liều rất nhỏ, có thể bạn sẽ không cảm giác có vị thuốc sau khi hệ Tuy nhiên bạn vẫn có thể tin tưởng rằng đã nhận được liều thuốc nếu theo đúng hướng dẫn.
Nếu bạn nhầm lẫn thực hiện nhiều lần bước nạp thuốc thay vì chỉ một lần trước khi lấy liều thuốc, bạn vẫn chỉ nhận được một liều. Tuy nhiên, cửa sổ chỉ thị liều sẽ ghi lại tất cả đều nay đã thực hiện.
Âm thanh nghe được khi lắc ống hút không phải là do thuốc mà là do chất hút ẩm.
Làm thế nào để biết được khi nào cần thay một ống hết mới?
Cửa sổ chỉ thị liều (hình 4) cho biết có bao nhiêu liều còn lại trong ống hút và bắt đầu bằng số 60 hoặc 120 tùy theo dạng đóng gói khi ống hút chưa sử dụng Chỉ thị liều này được biểu thị theo từng mức 10 liều Vì vậy, nó không cho biết từng liều nạp riêng biệt.
Bạn được bảo đảm rằng Turbuhaler phóng thích liều ngay cả khi không nhận thấy chỉ thị liều dịch chuyển.
Khi còn lại 10 liều cuối cùng, chỉ thì liều sỏ có nền đỏ. Khi số 0 tiến đến giữa cửa sổ chỉ thị đều (hình 5), thì lúc đó nên bỏ ống hít.
Chú ý là ngay cả khi chỉ thị liệu ghi ở số 0, đế ống hết vẫn còn có thể vẫn được Tuy nhiên, mức chỉ thị liều ngưng di chuyển và số 0 được giữ nguyên trong cửa sổ.
Vệ sinh
Vệ sinh phần ngoài của đầu ngàm thường xuyên (mỗi tuần) với khăn khô. Không được dùng nước để rửa đầu ngậm.
Khi vứt bỏ ống Turbuhaler
Phải chắc rằng luôn vứt bỏ ống Turbuhaler đã sử dụng một cách có trách nhiệm hoặc theo cách đã được khuyến cáo vì lúc đó một lượng thuốc vẫn còn lại bên trong. Nếu cần, có thể tham khảo ý kiến được sỹ.
Không dùng thuốc Symbicort Turbuhaler 120 dose trong trường hợp sau
LDNil 10mg
Bạn đang muốn tìm hiểu về thuốc LDNil 10mg được chỉ định...
246.720₫
Quá mẫn (dị ứng) với budesonid, formsterol hay lactose (trong đó có chứa lượng nhỏ protein sữa).
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Symbicort Turbuhaler 120 dose
Thận trọng
Liều lượng nên được giảm dần khi ngưng điều trị và không nên ngưng thuốc đột ngột.
Nếu bệnh nhân cảm thấy việc điều trị không đạt hiệu quả hay dùng vượt quá liều thuốc khuyến cáo sử dụng cao nhất của Symbicort, phải có sự theo dõi của bác sỹ (xem phần Liều dùng và cách dùng). Nếu tình trạng kiểm soát hen hoặc COPD bị suy giảm đột ngột, bệnh có thể tiến triển nặng và đe dọa tính mạng vì vậy bệnh nhân phải được đánh giá về mặt y khoa ngay lập tức ở tinh huống này, nên xem xét đến nhu cầu tăng liều điều trị với corticosteroid như dùng một đợt corticosteroid uống hoặc điều trị bằng kháng sinh nếu có nhiễm khuẩn.
Bệnh nhân được khuyên nên luôn luôn có sản thuốc cắt cơn như Symbicort (đối với bệnh nhân dùng Symbicort như một liệu pháp duy trì và giảm triệu chứng) hoặc thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh riêng lẻ (đối với bệnh nhân dùng Symbicort chỉ để điều trị duy trì).
Bệnh nhân nên ghi nhớ dùng liều duy trì Symbicort như đã được kê toa ngay cả khi không có triệu chứng.
Dùng Symbicort để phòng ngừa triệu chứng ví dụ như trước khi tập luyện thể thao chưa được nghiên cứu.
Các liều hít giảm triệu chứng Symbicort được dùng để đối phó với các triệu chứng hen suyễn nhưng không có chủ định để dự phòng thường xuyên như trước khi gắng sức. Để sử dụng với các mục đích như thế, nên xem xét dụng thuốc giãn phế quản tác dụng nhanh.
Khi các triệu chứng hen được kiểm soát, cần xem xét giảm liều Symbicort từ từ. Điều quan trọng là cần theo dõi thường xuyên những bệnh nhân giảm liều điều trị. Nên sử dụng liều Symbicort thấp nhất có hiệu quả (xem phần đều dùng và cách dùng).
Không nên khởi đầu điều trị bằng Symbicort khi bệnh nhân đang ở trong đợt kịch phát hen, hoặc nếu tình trạng bệnh diễn tiến xấu thấy rõ hoặc cấp tính.
Biến cố ngoài ý nghiêm trọng liên quan đến hen và đợt kịch phát hen có thể xảy ra khi điều trị bằng Symbicort. Bệnh nhân có thể được tiếp tục điều trị nhưng cần tham khảo ý kiến bác sĩ nếu triệu chứng hen vẫn không được kiểm soát hoặc xấu hơn sau khi điều trị bằng Symbicort.
Không có dữ liệu nghiên cứu lâm sàng trên Symbicort Turbuhaler ở bệnh nhân COPD với FEV1 >50% so với giá trị dự đoán bình thường trước khi dùng thuốc giãn phế quản và FEV1 <70% so với giá trị dự đoán bình thường sau khi dùng thuốc giãn phế quản.
Cũng như các trị liệu đường hít khác, co thắt phế quản kích phát có thể xảy ra với triệu chứng thở khò khè tăng lên đột ngột và khó thở sau khi hết thuốc. Nếu bệnh nhân gặp phải tình trạng co thắt phế quản nghịch thường nên ngừng Symbicort ngay lập tức, bệnh nhân cần được đánh giá và thay thế bằng một liệu pháp khác, nếu cần. Co thắt phế quản nghịch thường đáp ứng với thuốc giãn phế quản dạng hít tác dụng nhanh và nên được điều trị ngay.
Các tác động toàn thân có thể xảy ra khi dùng bất kỳ corticosteroid đường hít nào, đặc biệt khi dùng liều cao trong một thời gian dài. Các tác động này ít xảy ra khi dùng corticosteroid đường hít so với khi dùng corticosteroid uống. Các tác động toàn thân có thể xảy ra bao gồm hội chứng Cushing, các đặc điểm Cushing, ức chế tuyến thượng thận, chậm phát triển ở trẻ em và trẻ vị thành niên, giảm mật độ khoảng của xương, đục thủy tinh thể và tăng nhãn áp, và hiếm hơn, một loạt các tác động tâm lý hoặc hành vi bao gồm chứng tăng động, chứng rối loạn giấc ngủ, lo lắng, trầm cảm hoặc kích động (đặc biệt ở trẻ em).
Nên xem xét tác động có thể xảy ra trên mặt độ xương, đặc biệt là đối với bệnh nhân dùng liều cao trong thời gian dài mà đã có những yếu tố nguy cơ đồng thời gây loãng xương Các nghiên cứu dài hạn về budesonid đường hít trên trẻ em ở liều trung bình mỗi ngày 400 mg (liều định chuẩn) hoặc người lớn ở liều trung bình 800 Hg (liều định chuẩn) đã không cho thấy có bất kỳ tác động đáng kể trên mật độ khoáng của xương.
Chưa có thông tin về tác động của Symbicort ở các liều cao hơn. Nếu có bất kỳ lý do nào cho thấy chức năng tuyến thượng thận bị suy giảm khi điều trị bằng steroid toàn thân trước đó, nên thận trọng khi chuyển sang dùng Symbicort cho bệnh nhân.
Lợi ích của việc điều trị bằng budesonid đường hết là thường làm giảm thiểu nhu cầu dùng steroid đường uống, nhưng ở bệnh nhân chuyển từ steroid đường uống có thể vẫn còn nguy cơ suy giảm dự trữ tuyến thượng thận trong một thời gian đáng kể. Hồi phục có thể mất một khoảng thời gian đáng kể sau khi ngừng điều trị bằng steroid đường uống và do đó các bệnh nhân phụ thuộc steroid đường uống chuyển sang dùng budesonid hít có thể vẫn có nguy cơ bị suy giảm chức năng thượng thận trong một khoảng thời gian đáng kể. Trong những trường hợp như vậy, chức năng trục HPA nên được theo dõi thường xuyên.
Điều trị kéo dài với liều cao corticosteroid hít, đặc biệt là cao hơn liều khuyến cáo, cũng có thể dẫn đến sự ức chế thượng thận có ý nghĩa lâm sàng. Do đó, bổ sung corticosteroid toàn thân nên được cân nhắc trong thời kỳ căng thẳng như nhiễm trùng nặng hoặc phẫu thuật tự chọn Giảm liều nhanh các steroid có thể gây ra tình trạng suy thượng thận cấp Các triệu chứng và dấu hiệu có thể xuất hiện trong cơn suy thượng thận cấp có thể không rõ ràng nhưng bao gồm chứng chán ăn, đau bụng, giảm cân, mệt mỏi, nhức đầu, buồn nôn, nôn, giảm mức độ nhận thức, co giật, hạ huyết áp và hạ đường huyết.
Không nên ngưng thuốc đột ngột khi điều trị bằng steroid bổ sung toàn thân hoặc budesorid dạng hít.
Trong quá trình chuyển từ dạng uống sang Synbicort, sẽ có một tác động steroid toàn thân thấp hơn thông thường có thể dẫn đến xuất hiện các triệu chứng dị ứng hoặc viêm khớp như viêm mũi, chảy và đau cơ và khớp. Cần bắt đầu điều trị đặc hiệu cho những triệu chứng này. Trong một số hiểm trường hợp có thể nghi ngờ hiệu quả glucocorticosteroid không đủ nếu xuất hiện các triệu chứng như mệt mỏi, nhức đầu, buồn nôn và nôn. Trong những trường hợp này, đôi khi cần tăng liều tạm thời glucocorticosteroid đường uống.
Để giảm thiểu nguy cơ nhiễm Candida hầu họng, bệnh nhân nên được chỉ dẫn súc miệng bằng nước rồi nhổ ra sau mỗi lần hít liều duy trì. Nếu có nấm ở hầu họng, bệnh nhân cũng phải súc miệng bằng nước sau khi hết các điều khi cần thiết.
Nên tránh điều trị đồng thời với itraconazol, ritonavir hoặc các chất ức chế CYP3A4 mạnh (xem phần Tương tác của thuốc với các thuốc khác và các loại tương tác khác). Nếu không thể tránh được, nên kéo dài khoảng cách giữa các lần dùng các thuốc có tương tác với nhau càng lâu càng tốt. Không khuyến cáo dùng liệu pháp điều trị duy trì và giảm triệu chứng hen bằng Symbicort ở bệnh nhân dùng chất ức chế CYP3A4 mạnh.
Synbicort nên được dùng thận trọng đối với bệnh nhân nhiễm độc giáp, u tế bào da crôm, đái tháo đường, giảm kali máu chưa điều trị, bệnh cơ tim phì đại tắc ngẽn, hẹp động mạch chủ dưới vạn vô căn, tăng huyết áp nặng, phinh mạch hay các rối loạn tim mạch trầm trọng khác như là bệnh tim thiếu máu cục bộ, nhịp tim nhanh hoặc suy tim nặng.
Thận trọng khi điều trị ở bệnh nhân có khoảng thời gian QTc kéo dài. Bản thân forumoterol có thể kéo dài thời gian QTc.
Nên đánh giá lại nhu cầu và liều corticosteroid đường hít ở bệnh nhân lao phổi thể tiến triển hoặc tiềm ẩn, nhiễm nấm và virus đường hô hấp.
Khả năng hạ kali máu nặng có thể xảy ra khi dùng liều cao chất chủ vận beta-2 Dùng đồng thời chất chủ vận beta-2 với những thuốc gây hạ hoặc có khả năng gây hạ kali máu như các dẫn xuất của xanthin, steroid và thuốc lợi tiểu có thể làm tăng tác động hạ kali máu do dùng chất chủ vận beta-2. Nên đặc biệt thận trọng ở bệnh nhân hen không ổn định đang dùng các thuốc giãn phế quản cắt cơn khác nhau, ở bệnh nhân hen nặng cấp vì các nguy cơ phối hợp có thể gia tăng do giảm oxy và ở bệnh nhân có các tình trạng bệnh khác khi khả năng xảy ra phản ứng ngoài ý hạ kali huyết gia tăng Nên theo dõi nồng độ kali huyết thanh trong những trường hợp này.
Giống như các chất chủ vận beta-2, nên xem xét đến tăng cường kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường.
Rối loạn thị giác có thể được báo cáo đối với sử dụng corticosteroid toàn thân hay tại chỗ. Nếu bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng như nhìn mờ hoặc các rối loạn thị giác khác, bệnh nhân nên được xem xét chuyển đến bác sĩ nhãn khoa để đánh giá các nguyên nhân có thể bao gồm đục thủy tinh thể, tăng nhãn áp hoặc các bệnh hiếm gặp như bệnh hắc võng mạc trung tâm thanh dịch (CSCR), loại bệnh đã được báo cáo sau khi sử dụng corticosteroid toàn thân hoặc tại chỗ.
Symbicort Turbuhaler chứa lactose (<1 mg/lần hít). Lượng lactose này thường không gây vấn đề gì đối với bệnh nhân không dung nạp lactose (Tá dược lactose chứa một lượng nhỏ protein sữa có thể gây phản ứng dị ứng).
Trẻ em
Chiều cao của trẻ em đang điều trị dài hạn với corticosteroid đường hít được khuyến cáo nên được theo dõi thường xuyên. Nếu có tình trạng chậm phát triển, việc điều trị nên được đánh giá lại nhằm mục đích giảm liều corticosteroid đường hít xuống liều thấp nhất mà tại đó nếu có thể vẫn duy trì hiệu quả tình trạng kiểm soát họn. Phải cân nhắc cẩn thận giữa lợi ích của việc điều trị bằng corticosteroid và nguy cơ chậm phát triển có thể xảy ra. Ngoài ra, cần xem xét đến việc chỉ dẫn bệnh nhân đến các bác sỹ chuyên khoa hô hấp nhi.
Một số ít dữ liệu từ các nghiên cứu dài hạn đã gợi ý rằng hầu hết trẻ em và trẻ vị thành niên điều trị bằng budesonid đường hít cơ bản sẽ đạt được chiều cao mục tiêu khi trưởng thành. Tuy nhiên, người ta đã ghi nhận có sự giảm phát triển nhọ và tạm thời lúc đầu (khoảng 1 cm). Điều này thường xảy ra trong năm điều trị đầu tiên.
Viêm phổi ở bệnh nhân COPD
Sự gia tăng tỷ lệ mắc bệnh viêm phổi, bao gồm viêm phổi nằm viện, đã được quan sát thấy ở bệnh nhân COPD dùng corticosteroid hít. Có một số bằng chứng về nguy cơ bị viêm phổi tăng lên cùng với việc tăng liều steroid nhưng điều này vẫn chưa được chứng minh rõ ràng trong tất cả các nghiên cứu.
Không có bằng chứng lâm sàng kết luận về sự khác biệt trong nhóm các sản phẩm corticosteroid hít về mức độ nguy cơ gây viêm phổi.
Các bác sĩ nên cảnh giác với sự phát triển bệnh viêm phổi ở bệnh nhân COPD vì đặc điểm lâm sàng của nhiễm trùng này trúng lắp các triệu chứng cơn kịch phát COPD.
Các yếu tố nguy cơ viêm phổi ở bệnh nhân COPD bao gồm hút thuốc, tuổi già, chỉ số khối cơ thể (BMI) thấp và COPD nặng.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Symbicort Turbuhaler 120 dose
Vì Symbicort chứa cả hai chất budesonid và formsterol, có thể xảy ra các tác động ngoại ý tương tự như đã được báo cáo đối với các chất này. Người ta không thấy có sự tăng tần suất tác động ngoại ý khi dùng đồng thời cả hai chất trên. Phản ứng ngoại ý liên quan đến thuốc thường gặp nhất là những phản ứng phụ Có thể dự báo trước về mặt dược lý học khi dùng chất chủ vận beta-2 như run rẩy và hồi hộp Các phản ứng phụ này thường nhẹ và biến mất sau vài ngày điều trị
Dưới đây là các phản ứng ngoại ý có liên quan đến budesonid hoặc fortnoterol, được liệt kê theo hệ cơ quan và tần suất. Tần suất được định nghĩa như sau rất thường gặp (≥1/10), thường gặp (≥1/100 <1/10), ít gặp (≥1/1000, <1/100), hiếm gặp (≥1/10.000 <1/1000) và rất hiếm (<1/10.000).
Nhiễm nấm candida hầu họng là do sự lắng đọng của thuốc. Bệnh nhân nên súc miệng bằng nước sau mỗi | lần dùng liều duy trì sẽ giảm thiểu nguy cơ. Nhiễm nấm Candida hầu họng thường đáp ứng với điều trị chống năm tại chỗ mà không cần phải ngưng dùng corticoid dạng hít. Nếu bị tưa miệng, bệnh nhân cũng nên súc miệng bằng nước sau khi dùng thuốc khi cần thiết.
Cũng như các điều trị dạng hít khác, co thắt phế quản nghịch thường có thể xảy ra ở những trường hợp rất hiếm, ít hơn 1/ 10.000 người, với triệu chứng khò khè tăng lên đột ngột và khó thở sau khi hút thuốc. Co thắt phế quản nghịch thường đáp ứng với thuốc giãn phế quản dạng hít tác dụng nhanh và nên được điều trị ngay. Nên ngưng Symbicort ngay, bệnh nhân cần được đánh giá và dùng liệu pháp thay thế nếu cần. (xem phần Lưu ý đặc biệt và Thận trọng khi sử dụng).
Tác dụng toàn thân của corticosteroid đường hít có thể xảy ra khi dùng liều cao trong một thời gian dài. Những tác động này ít có khả năng xảy ra hơn so với corticosteroid uống. Các tác động toàn thân có thể bao gồm hội chứng Cushing, các đặc điểm Cushing, ức chế thượng thận, chậm phát triển ở trẻ em và trẻ vị thành niên, giảm mật độ khoảng trong xương, đục thủy tinh thể và tăng nhãn áp. Tăng tính nhạy cảm đối với nhiễm trùng và suy giảm khả năng thích nghi với stress cũng có thể xảy ra. Tác dụng có thể phụ thuộc vào liều, thời gian tiếp xúc với steroid, dùng steroid đồng thời và trước đó và độ nhạy cảm cá nhân.
Việc điều trị bằng chất chủ vận beta-2 có thể làm tăng nồng độ insulin, acid béo tự do, glycerol và các thể cetone trong máu.
Trẻ em
Nên theo dõi thường xuyên chiều cao của trẻ khi điều trị lâu dài bằng corticosteroid hít
Tá dược lactose có chứa một lượng nhỏ protein sữa, do đó có thể gây phản ứng dị ứng.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Tương tác dược động học
Các chất ức chế mạnh CYP3A4 (như ketoconazol, itraconazol, Voriconazol, Posaconazol, clarithromycin, telithromycin, nefazodon và thuốc ức chế protease HIV) có thể làm tăng đáng kể nồng độ budesonid huyết tương và nên tránh dùng đồng thời các thuốc này. Nếu không thể thì khoảng thời gian giữa việc dùng chất ức chế và budesonid nên căng cách xa càng tốt. Không khuyến cáo dùng liệu pháp điều trị duy trì và giảm triệu chứng hen bằng Symbicort ở bệnh nhân dùng chất ức chế CYP3A4 mạnh.
Dùng đồng thời thuốc ức chế CYP3A4 mạnh kotoconazol, 200 mg x 1 lần / ngày, làm tăng trung bình gặp sáu lần nồng độ của budesonid uống (liều đơn 3 mg) trong huyết tương. Khi kotoconazol được dung 12 giờ sau khi dùng budesonid, nồng độ chỉ tăng trung bình gấp ba lần cho thấy rằng khoảng cách giữa 2 liều có thể làm giảm sự tăng nồng độ huyết tương Một số ít dữ liệu về tương tác này đối với budesonid dạng hít liều cao chỉ ra rằng tăng nồng độ trong huyết tương trung bình gấp 4 lần) có thể xảy ra nếu traconazole, 200 mg một lần mỗi ngày, được dùng đồng thời với budesonid dạng ht (liều duy nhất 1000 kg).
Tương tác dược lực học
Thuốc chẹn beta có thể làm giảm hoặc ức chế tác động của formsterol Vì vậy, Syrnbicort không nên dùng Với thuốc chẹn beta (kể cả thuốc nhỏ mắt) trừ phi có lý do thuyết phục.
Dùng đồng thời với quinidin, disopyramid, procainamid, phenothiazin, thuốc kháng histamin (terfenadin), và chất chống trầm cảm 3 vòng có thể làm kéo dài khoảng QTc và gia tăng nguy cơ loạn nhịp thất.
Hơn nữa, L-Dopa, L-Thyroxin, Oxytocin và rượu có thể ảnh hưởng tình dung nạp của tim đối với thuốc cường giao cảm beta-2.
Dùng đồng thời với IMAO kể cả những tác nhân có đặc tính tương tự như futazolidon và procarbazin có thể thúc đẩy phản ứng tăng huyết áp.
Tăng nguy cơ loạn nhịp tim ở bệnh nhân đang gây mê với hydrocarbon halogen hóa.
Dùng đồng thời với các thuốc cường giao cảm beta khác hoặc các thuốc kháng cholinergic Có thể có tác động giãn phế quản cộng hợp mạnh.
Giảm kali máu có thể làm tăng khuynh hướng loạn nhịp tim ở bệnh nhìn điều trị bằng digitalis glycosid.
Giảm kali máu có thể do dùng chất chủ vận beta-2 và có thể do dung đồng thời với các dẫn xuất xanthin, corticosteroid và lợi tiểu.
Budesonid và formsterol không cho thấy có tương tác với các thuốc khác dùng để điều trị hen suyễn)
Trẻ em
Các nghiên cứu về tương tác chỉ mới thực hiện ở người lớn.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Không có dữ liệu lâm sàng về việc dùng Symbicort hoặc dùng phối hợp formsterol và budesonid ở phụ nữ có thai. Dữ liệu từ một nghiên cứu về sự phát triển ở phôi-thai trên chuột cho thấy không có bằng chứng về bất cứ tác động nào khác khi sử dụng phối hợp này.
Không có dữ liệu đầy đủ về việc dùng fortnoterol cho phụ nữ có thai. Trong các nghiên cứu trên súc vật, ở các liều rất cao, formsterol gây ra các tác động ngoại y trong các nghiên cứu về sự sinh sản.
Dữ liệu trên khoảng 2.000 phụ nữ có thai sử dụng thuốc cho thấy không có nguy cơ gây quái thai liên quan đến việc dung bucesorid hít. Các nghiên cứu trên súc vật cho thấy glucocorticosteroid gây dị dạng Điều này không liên quan đến người khi dùng các đều được khuyến cáo.
Các nghiên cứu trên súc vật cũng cho thấy có sự liên quan giữa việc dùng glucocorticoid thái quá trước khi sinh với việc tăng những nguy cơ như chậm phát triển trong tử cung, bệnh tim mạch khi trưởng thành, thay đổi lâu dài mật độ các thụ thể glucocorticoid, số lượng chất trung gian dẫn truyền thần kinh và hành vi khi tiếp xúc dưới giới hạn đều gây quái thai.
Trong thai kỳ, Symbicort chỉ nên dùng khi cân nhắc thấy hiệu quả vượt trội nguy cơ Nên dùng liều budesonid thấp nhất có hiệu quả để duy trì sự kiểm soát hen (suyễn) tốt.
Budesonid được bài tiết qua sữa mẹ Tuy nhiên, ở liều điều trị, chưa ghi nhận có tác động nào ở trẻ bú mẹ được dự đoán. Người ta vẫn chưa biết formoterol có vào sữa mẹ hay không. Trên chuột, một lượng nhỏ formsterol đã được phát hiện trong sữa mẹ. Việc dùng Symbicort cho phụ nữ đang cho con bú chỉ nên được cân nhắc nếu lợi ích cho người mẹ cao hơn các nguy cơ có thể xảy ra đối với trẻ.
Khả năng sinh sản
Không có dữ liệu về khả năng tác động của budesonid đối với khả năng sinh sản. Các nghiên cứu sinh sản động vật với formsterol cho thấy có sự giảm về khả năng sinh sản ở chuột đực ở nồng độ toàn thân cao.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Symbicort không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể lên khả năng lái xe và vận hành máy.
Quá liều và cách xử trí
Quá liều formsterol sẽ dẫn đến các tác động điển hình của chất chủ vận beta-2, run rẩy, nhức đầu, hồi hộp. Các triệu chứng ghi nhận từ những trường hợp riêng lẻ như nhanh nhip tim, tăng đường huyết, hạ kali huyết, đoạn QTc kéo dài, loạn nhịp tim, buồn nôn và nôn. Có thể chỉ định dùng các điều trị hỗ trợ và điều trị triệu chứng bều 90 mcg dùng trong 3 giờ ở bệnh nhân tắc nghẽn phế quản cấp cũng không gây quan ngại về mặt an toàn.
Quá liều cấp budesonid, ngay cả khi dùng các liệu quá mức, không là một vấn đề lâm sàng. Khi dùng lâu dài các lều quá mức, có thể xảy ra các tác động glucocorticosteroid toán thân như là cường năng vỏ thượng thận và ức chế tủy thượng thận.
Nếu trị liệu bằng Symbicort phải ngưng do quá liều thành phần formsterol trong thuốc, phải xem xét đến trị liệu bằng corticosteroid đường hít thích hợp.
Hạn dùng và bảo quản Symbicort Turbuhaler 120 dose
ĐIỀU KIỆN BẢO QUẢN: Không bảo quản trên 30°C. Bảo quản trong bao bì đậy kín.
HẠN DÙNG: 24 tháng kể từ ngày sản xuất
Nguồn gốc, xuất xứ Symbicort Turbuhaler 120 dose
CƠ SỞ SẢN XUẤT: AstraZeneca AB SE-151 85 Sodertalje, Thụy Điển.
Dược lực học
Nhóm dược trị liệu thuốc cường giao cảm và các thuốc khác dùng trong bệnh tắc nghẽn đường hô hấp.
Mã ATC RO3AK07.
Cơ chế tác động và tác động được lực học
Symbicort chứa foryoterol và budesonid, các chất này có những phương thức tác động khác nhau và cho thấy có tác động công hợp làm giảm các đợt kịch phát hen (Suyễn).
Các đặc tính chuyên biệt của budesonid và formsterol cho thấy sản phẩm kết hợp 2 hoạt chất này có thể đúng như liệu pháp điều trị duy trì và giảm triệu chứng hen hoặc như liệu pháp điều trị duy trì.
Budesonid
Budesonid là một glucocorticosteroid mà khi dùng đường hít sẽ cho tác động kháng viêm phụ thuộc liều tại đường hô hấp, làm giảm các triệu chứng và ít xảy ra các đợt kịch phát hen suyễn Budesonid đường hít có ít tác dụng ngoại ý năng so với khi dùng corticosteroid toàn thân. Cơ chế chính xác đối với tác động kháng viêm này của glucocorticosteroid vẫn chưa được biết.
Formoterol
Formoterol là chất chủ vận beta-2 chọn lọc mà khi dùng đường hít sẽ gây giãn cơ trơn phế quản nhanh và kéo dài ở bệnh nhân tắc nghẽn đường hô hấp có thể hồi phục Tác động giãn phế quản phụ thuộc vào liều Với thời gian khởi phát trong vòng 1-3 phút. Thời gian tác động kéo dài tối thiểu 12 giờ sau khi dùng liều đơn.
Symbicort Turbuhaler
Hen suyễn
Hiệu quả lâm sàng của liệu pháp điều trị duy trì bằng Symbicort
Các thử nghiệm lâm sàng ở người lớn cho thấy việc bổ sung formsterol vào budesonid giúp cải thiện các triệu chứng hen suyễn và chức năng phối, và làm giảm các đợt kích phát hen suyễn Trong hai nghiên cứu 12 tuần, tác động trên chức năng phối của Symbicort tương đương với tác động của các kết hợp dùng. chung 2 đơn sản phẩm budesonid và formsterol và có hiệu quả hơn tác động của budesonid dùng riêng lẻ. Tất cả các nhánh điều trị đều sử dụng một thuốc chủ vận beta-2 tác dụng ngăn khi cần thiết. Không có dấu hiệu Về sự suy giảm tác động điều trị hen khi dùng kéo dài.
Hai nghiên cứu trên trẻ em trong 12 tuần được tiến hành, trong đó 265 trẻ em độ tuổi 6-11 đã được điều trị với liều duy trì SymbiCort (2 liệu hít 80/4,5 mcg/liều, 2 lần/ngày) và một chất chủ vận beta-2 tác dụng. ngắn khi cần thiết. Kết quả trong cả hại nghiên cứu cho thấy chức năng phải đã được cải thiện và bệnh nhân dung nạp tốt với trị liệu so với khi dùng liều budesonid Turbuhaler tương ứng.
Hiệu quả lâm sàng của liệu pháp điều trị duy trì và giảm triệu chứng hen bằng Symbicort.
Tổng số 12 076 bệnh nhân hen đã tham gia trong 5 thử nghiệm mũ đội đánh giá hiệu quả và tính an toàn của Symbicort (4 447 người được chọn ngẫu nhiên vào liệu pháp điều trị duy trì và giảm triệu chứng hen bằng Symbicort) trong 6 hoặc 12 tháng. Được chọn vào thử nghiệm là những bệnh nhân vẫn còn triệu chứng hen mặc dù đã dùng glucocorticosteroid đường hít.
Liệu pháp điều trị duy trì và giảm triệu chứng hen bằng Symbicort cho thấy thuốc làm giảm các đợt hen kịch phát nặng có ý nghĩa thống kê và quan trọng về lâm sàng cho tất cả các so sánh Ở cả 5 nghiên cứu. Một nghiên cứu so sánh Symbicort điều trị duy trì + dùng thêm khi cần (Symbicort SMART: Symbicort Maintenance And Reliever Therapy) với Symbicort dùng liều duy trì cao + terbutalin để giảm triệu chứng khi cần thiết (nghiên cứu 735) và một nghiên cứu So sánh Symbicort điều trị duy trì + dùng thêm khi cần (Symbicort SMART) với Symbicort ở liều duy trì tương đương + formsterol hoặc terbutalin để giảm triệu chứng (nghiên cứu 734) (Bảng 1). Trong nghiên cứu 735, chức năng phối, việc kiểm soát triệu chứng và dùng thuốc cắt cơn tương đương nhau ở tất cả các nhóm điều trị. Trong thử nghiệm 734, triệu chứng và số lần dùng thuốc cắt cơn đều giảm và chức năng phối được cải thiện ở nhóm Symbicort SMART so với hai nhóm điều trị. Kết quả kết hợp 5 nghiên cứu trên bệnh nhân dung Symbicort để duy trì và giảm triệu chứng hen (SMART) cho thấy về mặt trung bình, thời gian không cần dùng thuốc giảm triệu chứng chiếm tỷ lệ 57% thời gian điều trị. Không có dấu hiệu lớn thuốc theo thời gian.
Bảng 1 Tổng quan về cơn kịch phát hen trong các nghiên cứu lâm sàng
Số hiệu Nghiên cứu
Thời gian
|
Nhóm điều trị |
N |
Đợt kịch phát hen nặnga |
Số đợt |
Số đợt /bệnh nhân – năm |
Nghiên cứu số 735
6 tháng
|
Symbicort 160/4,5 mcg, 2 hít/ngày + khi cần thiết.
Symbicort 320/9 mcg, 2 hít/ngày + terbutalin 0,4 mg khi cần thiết
Salmeterol/fluticason 2 x 25/125 mcg, 2 hit/ ngày + terbutalin 0,4 mg khi cần thiết
|
1103
1099
1119
|
125
173
208
|
0,23b
0.32
0.38
|
Nghiên cứu ső 734
12 tháng
|
Symbicort 160/4,5 mcg, 2 hít/ngày + khi cần thiết
Symbicort 160/4,5 mcg, 2 bít/ngày + forumoterol 1137 4,5 mcg khi cần thiết
Symbicort 160/4,5 mcg, 2 hit/ngày + terbutalin 0,4 mg khi cần thiết
|
1107
1137
1138
|
194
296
377
|
0.19b
0.29
0.37
|
aĐợt hen cấp nặng phải nhập viện hoặc điều trị tại khoa phòng cấp cứu hoặc phải điều trị bằng steroid uống.
bGiảm tần suất đợt kịch phát ban có ý nghĩa thống kê (P <0.01) ở cả hai so sánh.
Hiệu quả và tính an toàn ở trẻ vị thành viên và người lớn đã được chứng minh trong 6 nghiên cứu mù đôi bao gồm 5 nghiên cứu đã được đề Cáp bên trên và 1 nghiên cứu dung lều cao hơn liều 160/4 5 microgram, 2 hit ngày 2 lần. Những đánh giá này dựa tròn 14385 bệnh nhân hen trong đó có 1847 là trẻ vị thành ngôn Số trẻ vị thành niên dùng trên 8 hit t nhất trong 1 ngày như liệu pháp điều trị duy trì và giảm triệu chứng của budesonide/forumoterol bị giới hạn, và không dùng thường xuyên. Trong 2 nghiên cứu khác với bệnh nhân cần khám bác sỹ do có triệu chứng hen cấp, Syrnbicort làm giảm nhanh và có hiệu quả đối với tình trạng chật hẹp phế quản tương tự như salbutamol và torrioterol COPD.
Tác động của Symbicort trên chức năng phối và tỉ lệ các cơn kịch phát (được xác định bằng số đợt dùng Steroid đường uống và/hoặc số đợt dụng kháng sinh và/hoặc số lần nhập viện) ở các bệnh nhân COPD trung bình đến năng đã được đánh giá trong 2 nghiên cứu 12 tháng Tiêu chí gộp của cả hai nghiên cứu là FEV1< 50% so với quả trị bình thường dự đoán trước khi dùng thuốc giãn phế quản. Khi chọn vào nghiên cứu, trung và của thể tích thở ra gắng sức trong giây đầu (rmedian FEV ) sau khi dùng thuốc giãn phế quản là 42% so với giá trị bình thường dự đoán.
Số đợt kịch phát trung bình mỗi năm (được định nghĩa như trên) giảm đáng kể ở nhóm dùng Syrnbicort 90 Với nhóm chỉ dùng fomoterol hoặc nhóm dùng giả dược (tỉ lệ trung bình 1,4 so với 1,8-1,9 ở nhóm dùng giả dược/formoterol). Số ngày trung bình dung corticosteroid đường uống cho mỗi bệnh nhân trong suốt 12 tháng giảm nhẹ ở nhóm dùng Symbicort (7-8 ngày/bệnh nhân/năm so với 11-12 ngày ở nhóm dùng giả dược và 9-12 ngày ở nhóm dung formsterol). Symbicort không vượt trội hơn so với nhóm chỉ điều trị bằng formoterol về các thay đổi trong các thông số chức năng phối như FEV.
Dược động học
Hấp thu
Syrnbicort Turbuhaler và các đơn sản phẩm tương ứng đã được chứng tỏ là tương đương về mặt sinh học đối với nồng độ và thời gian tiếp xúc toàn thân của budesonid và formsterol. Mặc dù vậy, tình trạng ức chế cortisol tăng nhẹ sau khi dùng Syrnbicort so với đơn trị liệu đã được ghi nhận. Sự khác biệt được xem là không ảnh hưởng đến tính an toàn trên lâm sàng.
Không có bằng chứng về tương tác dược động học giữa budesonid và formsterol.
Các tham số dược động học của các chất tương ứng là tương tự nhau sau khi dùng budesonid và formoterol nêng lẻ hoặc dùng Symbicort Turtouhaker Đối Với budesonid, AUC tăng nhẹ, tốc độ hấp thu nhanh hơn và nồng độ tối đa trong huyết tương cao hơn sau khi dùng phối hợp Đối Với formsterol, nồng độ tối đa trong huyết tương là tương tự sau khi dùng phối hợp Budesonid hít được hấp thu nhanh chóng và nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được trong vòng 30 phút sau khi hít Các nghiên cứu cho thấy lượng budosonid định vị trung bình trong phải qua Turtouhaler thay đổi từ 32 đến 44% liều phóng thích. Độ khả dụng sinh học toàn thần khoảng 49% liều phòng thích sự lắng đọng phổi ở trẻ 6-16 tuổi tương tự như ở người lớn khi dùng liều giống nhau Kết quả nồng độ trong huyết tương chưa được xác định.
Formoterol hít được hấp thu nhanh chóng và nồng độ tối đa trong huyết tương đạt được trong vòng 10 phút sau khi hết. Trong các nghiên cứu, lượng formsterol định vị trung bình trong phổi khi hít qua Turbuhaler thay đổi từ 28 đến 49% liều phóng thích. Độ khả dụng sinh học toàn thân khoảng 61% liều phóng thích.
Phân bố và chuyển hóa
Độ gắn kết protein huyết tương khoảng 50% đối với formsterol và 90% đối với budesonid Thể tích phản bố khoảng 4 kg đối với forumoterol và 3 kg đối với budesorid Formoterol bị bất hoạt qua các phản ứng lên hợp (các chất chuyển hóa khử Q-mety và khử tormy có hoạt tính được hình thành, nhưng chúng được tìm thấy chủ yếu ở dạng liên hợp không hoạt tính) Budesonid qua một sự chuyển dạng sinh học mạnh (khoảng 90%) khi lần đầu tiên qua gan thành các chất chuyển hóa có hoạt tính glucocorticosteroid thấp.
Hoạt tính glucocorticosteroid của các chất chuyển hóa chính (68-mydroxy-budesonid và 16g-hydroxy-prednisolone) thu ít hơn 1% so với hoạt tính đó của budesonid Khòng có thông tin về bất cứ sự tương tác về chuyển hóa hoặc phản ứng dịch chuyển nào giữa formsterol và budesonid.
Thải trừ
Phần lớn liều loremoterol được chuyển hóa qua gan sau đó bài tiết ra thận Sau khi hít, 8-13% liều phòng thích của formsterol được bài tiết dưới dạng không chuyển hóa vào nước tiểu Formoterol có độ thanh thải toàn thân cao (khoảng 1,4 /phút) và thời gian bán thải pha cuối trung bình là 17 giờ Budesonid được thải trừ qua sự chuyển hóa chủ yếu bằng sự xúc tác bởi CYP3A4 Các chất chuyển hóa của budesonid được tiết ra nước tiểu ở dạng tự do hoặc dạng kết hợp. Chỉ có một lượng không đáng kể budesonid không đối được tìm thấy trong nước tiểu. Budesonid có độ thanh thải toàn thân cao (khoảng 1,2 L/phút) và thời gian bán thải sau khi tiêm tĩnh mạch trung bình là 4 giờ.
Dược động học của budesonid hoặc forumoterol ở bệnh nhân suy thận vẫn chưa biết Nồng độ và thời gian tiếp xúc của budesonid và formsterol có thể tăng ở bệnh nhân có bệnh gan.
Tính tuyến tính/không tuyến tính
Nồng độ toàn thân của budesonid và formộterol tương quan tuyến tính với liều dùng.
Chưa có đánh giá nào.