Xem thêm
– TIMBOV được chỉ định khi nhiễm khuẩn hỗn hợp tại âm đạo, viêm âm đạo kèm theo huyết trắng, ngứa do nhiễm khuẩn và nấm, viêm âm đạo do Trichomonas, viêm âm đạo do nguyên nhân hỗn hợp.
– TIMBOV được chỉ định để điều trị các bệnh nấm ở âm hộ, âm đạo, cũng như bệnh nấm Candida.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Timbov
Liều đơn một viên thông thường đủ điều trị viêm âm đạo, đặc biệt nguyên nhân do nấm.
Trừ khi có chỉ định khác của bác sĩ.
Nếu cần thiết, có thể thực hiện một đợt điều trị thứ hai.
TIMBOV viên đặt âm đạo được đặt thích hợp nhất lúc buổi tối vào âm đạo càng sâu càng. Tốt nhất nên đặt thuốc tư thế nằm ngửa, đầu gối hơi gập. Không nên điều trị trong khi đang có kinh nguyệt, việc điều trị nên hoàn tất trước khi có kinh nguyệt.
Lưu ý khi sử dụng:
– Trước khi đặt, để viên thuốc vào ngăn mát tủ lạnh khoảng 5-10 phút, rửa sạch âm đạo, đặt sâu vào âm đạo trước khi đi ngủ.
– Để có được kết quả điều trị tốt nhất, dùng ngón tay đẩy viên thuốc vào càng sâu trong âm đạo càng tốt.
Không dùng thuốc Timbov trong trường hợp sau
Mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Timbov
– Tránh quan hệ tình dục trong suốt thời gian điều trị. Để ngăn ngừa tái nhiễm trùng cần chữa trị đồng thời cho bạn tình.
– Phải điều trị thuốc đủ thời gian mặc dù các triệu chứng có thuyên giảm. Sau 4 tuần điều trị nếu không đỡ cần khám lại.
– Tránh các nguồn lây nhiễm hoặc tái nhiễm.
– Có thể làm giảm độ tin cậy của các biện pháp tránh thai cơ học (bao cao su, màng ngăn âm đạo) do sự tương tác của viên đạn và màng cao su.
– Cẩn thận trọng cho các phụ nữ xuất huyết âm đạo đau bụng vùng dưới hoặc tiêu bất thường nôn mửa hoặc tiêu chảy.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Timbov
Các phản ứng tại chỗ (> 1%) bao gồm bỏng nhẹ, kích ứng, rát vùng âm đạo. Nhất là khi có tổn thương hở. Nếu các triệu chứng trên nhẹ, không rõ ràng thì không cần phải ngưng thuốc.
Thông báo cho bác sỹ những tác dụng phụ xảy ra khi dùng thuốc.
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
– Chưa có thông báo về tác dụng hiệp đồng hay đối kháng giữa clotrimazol và nystatin, amphotericin B hay lucytosin với các loài C. albicans.
Nồng độ tacrolimus trong huyết thanh của người bệnh ghép gan tăng lên khi dùng đồng thời với clotrimazol.
Do vậy nên giảm liều tacrolimus theo nhu cầu.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
– Thời kỳ mang thai: Chưa có đủ các số liệu nghiên cứu trên người mang thai trong 3 tháng đầu. Thuốc này chỉ được dùng cho người mang thai trong 3 tháng đầu khi có chỉ định rõ ràng của bác sĩ.
– Thời kỳ cho con bú: Vẫn chưa biết liệu thuốc có bài tiết qua sữa không, thận trọng khi dùng cho người cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không ảnh hưởng.
Quá liều và cách xử trí
Khi sử dụng quá liều có thể bị giảm bạch cầu và bệnh thần kinh cảm giác ngoại biên, hồi phục khi ngừng điều trị.
Hạn dùng và bảo quản Timbov
Bảo quản: Bảo quản trong bao bì gốc, tránh ánh sáng, ở nhiệt độ phòng không quá 30°C.
Giữ thuốc xa tầm với trẻ em
Hạn dùng: 3 năm kể từ ngày sản xuất.
Không sử dụng thuốc quá hạn sử dụng.
Vỉ thuốc và hộp carton không ảnh hưởng đến chất lượng của thuốc.
Nguồn gốc, xuất xứ Timbov
FARMAPRIM LTD
Crinilor street 5, village Porumbeni, Criuleni reg., MD-4829, Cộng hòa Moldova.
Dược lực học
– Clotrimazol là kháng sinh chống nấm phổ rộng được dùng điều trị các trường hợp bệnh ngoài da do nhiễm các loài nấm gây bệnh khác nhau và cũng có tác dụng trên Trichomonas, Staphylococcus và Bacteroides. Không có tác dụng với Lactobacillus.
Tác dụng kháng nấm của thuốc là do ức chế tổng hợp ergosterol (là yếu tố chủ yếu của màng tế bào vi nấm), do đó sẽ làm hỏng thành phần và tính chất của màng tế bào vi nấm. Sự rối loạn tính thấm của màng tế bào cuối cùng sẽ dẫn đến ly giải tế bào.
In vitro, clotrimazol có tác dụng kìm hãm và diệt nấm, tuỳ theo nồng độ, với các chủng Trichophyton mentagrophytes, Epidermophyton floc-cosum, Mycrosporum canis và các loài candida. Kháng tự nhiên với clotrimazol hiếm gặp. Chỉ phân lập được một chủng Candida gulliermondi kháng clotrimazol.
Kháng chéo giữa các azol là phổ biến.
Thuốc có tác dụng trị liệu tại chỗ đối với các trường hợp viêm âm đạo do nhiều nguyên nhân khác nhau.
Dược động học
Sau khi đặt âm đạo viên clotrimazol C 100mg, nồng độ định huyết thanh trung bình chỉ tương đương 0,03 mcg clotrimazol/ml sau 1-2 ngày.
Chưa có đánh giá nào.