Công dụng

Giãn phế quản

Đối tượng sử dụng Trẻ em từ 12 tuổi trở lên
Mang thai & Cho con bú Tham khảo ý kiến bác sĩ
Cách dùng Xịt qua đường miệng
Hoạt chất
Danh mục Thuốc trị hen & bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Thuốc kê đơn
Xuất xứ Tây Ban Nha
Quy cách Hộp 1 lọ xịt 200 liều
Dạng bào chế Hỗn dịch xịt qua bình xịt định liều điều áp
Thương hiệu GlaxoSmithKline
Mã SKU SP01864
Hạn dùng 24 tháng kể từ ngày sản xuất
Số đăng ký VN-18791-15

Thuốc Ventolin Inhaler 100mcg/liều 200 liều điều trị hoặc ngăn ngừa co thắt phế quản. Thuốc có tác dụng giãn phế quản ngắn (4 giờ) trong tắc nghẽn đường thở có khả năng hồi phục do hen, viêm phế quản mạn tính và khí phế thũng.

Tìm cửa hàng Mua theo đơn Chat với dược sĩ Tư vấn thuốc & đặt hàng Thuốc này chỉ dùng theo đơn của bác sĩ. Mời bạn Chat Facebook với dược sĩ hoặc đến nhà thuốc để được tư vấn.
Sản phẩm đang được chú ý, có 2 người thêm vào giỏ hàng & 18 người đang xem

Nhà thuốc Bạch Mai cam kết

  • 100% sản phẩm chính hãng
  • Đổi trả hàng trong 30 ngày
  • Xem hàng tại nhà, thanh toán

Bạn đang muốn tìm hiểu về thuốc Ventolin Inhaler 100mcg/liều 200 liều được chỉ định điều trị cho bệnh gì? Những lưu ý quan trọng phải biết trước khi dùng thuốc Ventolin Inhaler 100mcg/liều 200 liều và giá bán thuốc Ventolin Inhaler 100mcg/liều 200 liều tại hệ thống nhà thuốc Bạch Mai?. Hãy cùng Nhà thuốc Bạch Mai tham khảo thông tin chi tiết về thuốc Ventolin Inhaler 100mcg/liều 200 liều qua bài viết ngay sau đây nhé !

Ventolin Inhaler 100mcg/liều 200 liều là thuốc gì ?

Ventolin Inhaler 100mcg/liều 200 liều điều trị hoặc ngăn ngừa co thắt phế quản. Thuốc có tác dụng giãn phế quản ngắn (4 giờ) trong tắc nghẽn đường thở có khả năng hồi phục do hen, viêm phế quản mạn tính và khí phế thũng.

Thành phần của thuốc Ventolin Inhaler 100mcg/liều 200 liều

TRÌNH BÀY 

VENTOLIN INHALER là một bình xịt định liều điều áp, mỗi lần xịt cung cấp 100 mcg salbutamol (dạng sulfate), dụng cụ xịt được thiết kế đặc biệt để xịt vào miệng. Bình xịt này chứa chất đầy HFA 134a không có CFC. Mỗi bình xịt ít nhất được 200 lần. 

Tá dược: 1,1,1,2-tetrafluoroethane (được biết với tên HFA 134a hoặc norflurane). 

BẢN CHẤT VÀ THÀNH PHẦN BAO BÌ

VENTOLIN Inhaler là một hỗn dịch của salbutamol sulfate trong chất đầy HFA 134a. Hỗn dịch này được đựng trong một bình nhôm, CÓ gắn van định liều. Mỗi bình xịt được đậy bằng một dụng cụ xịt bằng nhựa phù hợp với việc xịt vào miệng và có nắp ngăn bụi.

VENTOLIN Inhaler cung cấp 100 micrograms salbutamol (dạng sulfate) cho mỗi lần xịt Mỗi bình xịt chứa ít nhất 200 liều xịt.

DẠNG BÀO CHẾ: Hỗn dịch xịt qua bình xịt định liều điều áp

QUY CÁCH ĐÓNG GÓI: Hộp một bình xịt 200 liều

Công dụng của thuốc Ventolin Inhaler 100mcg/liều 200 liều

Xem thêm

Salbutamol là chất đồng vận chọn lọc trên thụ thể adrenergic beta, được chỉ định để điều trị hoặc ngăn ngừa co thắt phế quản. Thuốc có tác dụng giãn phế quản ngắn (4 giờ) trong tắc nghẽn đường thở có khả năng hồi phục do hen, viêm phế quản mạn tính và khí phế thũng. Với những bệnh nhân hen, salbutamol có thể làm giảm triệu chứng khi xảy ra cơn hen và phòng ngừa trước các tình huống đã biết sẽ khởi phát cơn hen.

Đối với những bệnh nhân hen dai dẳng, thuốc giãn phế quản không nên được sử dụng như là thuốc điều trị duy nhất hoặc như là thuốc điều trị chủ yếu. Đối với những bệnh nhân hen dai dẳng không đáp ứng với VENTOLIN, cần phải điều trị bằng corticosteroid dạng hít để đạt được và duy trì kiểm soát việc không đáp ứng với điều trị bằng VENTOLIN có thể là dấu hiệu bệnh nhân cần được đánh giá y khoa hoặc điều trị khẩn cấp.

Cách dùng – liều dùng của thuốc Ventolin Inhaler 100mcg/liều 200 liều

VENTOLIN có thời gian tác dụng từ 4 đến 6 giờ ở phần lớn bệnh nhân.

Sử dụng ngày càng nhiều các chất đồng vận beta, có thể là một dấu hiệu của bệnh hen ngày càng nặng lên. Trong những trường hợp này có thể cần tiến hành việc tái đánh giá kế hoạch điều trị của bệnh nhân và nên xem xét đến việc điều trị kết hợp với glucocorticosteroid.

Khi dùng liều quá cao có thể gây ra tác dụng không mong muốn do đó chỉ nên tăng liều hay tăng số lần sử dụng thuốc khi có chỉ định của bác sỹ.

VENTOLIN chỉ được xịt theo đường miệng.

Những bệnh nhân cảm thấy khó khăn khi hít thuốc từ bình xịt định liều điều áp có thể sử dụng một buồng đệm kèm với VENTOLIN Inhaler. Ở nhũ nhi và trẻ nhỏ sử dụng VENTOLIN Inhaler có thể có lợi hơn khi dùng buồng đệm dành cho trẻ em cùng với mặt nạ (ví dụ BABYHALER) (xem mục Các nghiên cứu lâm sàng).

GIẢM CO THẮT PHẾ QUẢN CẤP

  • Người lớn: 100 mcg hoặc 200 mcg
  • Trẻ em: 100 mcg. Có thể tăng liều lên đến 200 mcg nếu cần.

PHÒNG NGỪA CÓ THẮT PHẾ QUẢN GÂY RA DO DỊ NGUYÊN HAY GẮNG SỨC

  • Người lớn: 200 mcg trước khi tiếp xúc với dị nguyên hoặc gắng sức
  • Trẻ em: 100 mcg trước khi tiếp xúc với dị nguyên hoặc gắng sức. Có thể tăng liều lên đến 200 mcg nếu cần.

ĐIỀU TRỊ BỆNH MẠN TÍNH

  • Người lớn: lên đến 200 mcg 4 lần mỗi ngày.
  • Trẻ em: lên đến 200 mcg 4 lần mỗi ngày.

VENTOLIN dùng khi cần nhưng không sử dụng vượt quá 4 lần một ngày. Sự phụ thuộc vào việc dùng thuốc bổ sung hoặc việc tăng liều đột ngột cho thấy bệnh hen đang tiến triển xấu đi (xem mục Cảnh báo và Thận trọng)

Hướng dẫn sử dụng/ xử lý thuốc Ventolin Inhaler 100mcg/liều 200 liều

Rocalcic 50 I.U
[su_expand more_text="Xem hướng dẫn sử dụng...
0

Kiểm tra bình xịt của bạn

Trước khi sử dụng lần đầu tiên, tháo nắp bình xịt bằng cách bóp nhẹ hai bên nắp, lắc kỹ bình xịt, và xịt 2 nhát vào không khí để chắc chắn rằng bình xịt họat động. Nếu bình xịt không được sử dụng trong 5 ngày trở lên, lắc kỹ bình xịt và xịt 2 nhát vào không khí để chắc chắn rằng bình xịt hoạt động.

Sử dụng bình xịt của bạn

1. Mở nắp bình xịt bằng cách bóp nhẹ hai bên của nắp.

2. Kiểm tra bình xịt cả bên trong và bên ngoài, kể cả chỗ ngậm vào miệng để xem có chỗ nào bị long ra hay không.

3. Lắc kỹ bình xịt để đảm bảo các vật lạ bị long ra đã được loại bỏ và các thành phần thuốc trong bình xịt được trộn đều.

4. Giữ bình xịt thẳng đứng giữa ngón tay cải và các ngón khác, với vị trí ngón tay cái ở đáy bình, phía dưới của chỗ ngậm.

5. Thở ra hết cô đến chừng nào còn cảm thấy dễ chịu và sau đó đưa chỗ ngậm vào miệng giữa hai hàm răng và khép môi xung quanh nhưng không cắn miệng bình.

6. Ngay sau khi bắt đầu hít vào qua đường miệng, ấn xuống vào phần đỉnh của bình xịt để phóng thích VENTOLIN trong khi vẫn đang hít vào một cách đều đặn và sâu.

7. Trong khi nín thở, lấy bình xịt ra khỏi miệng và đặt ngón tay lên phần đỉnh của bình xịt. Tiếp tục nín thở cho đến khi còn cảm thấy dễ chịu.

8. Nếu bạn tiếp tục xịt thêm liều khác, giữ bình xịt thẳng đứng và đợi khoảng nửa phút trước khi lặp lại các bước từ 3 đến 7.

9. Đậy nắp bình xịt lại bằng cách đây chặt nắp bình vào đúng vị trí.

CHÚ Ý

Không thực hiện các bước 5, 6 và 7 một cách vội vàng. Điều quan trọng là bạn bắt đầu hít vào càng chậm càng tốt ngay trước khi vận hành bình xịt. Hãy tập luyện sử dụng trước gương vài lần đầu tiên. Nếu bạn thấy “sương” bốc ra từ đỉnh của bình xịt hoặc hai bên khóe miệng của bạn thì bạn nên bắt đầu lại từ bước 2. Nếu bác sỹ của bạn đưa ra hướng dẫn sử dụng khác, hãy làm theo một cách cẩn thận. Hãy nói cho bác sỹ của bạn biết nếu bạn còn có bất cứ vấn đề khó khăn nào.

VỆ SINH BÌNH XỊT

Nên lau bình xịt của bạn ít nhất một lần một tuần.

1. Kéo bình chứa thuốc bằng kim loại ra khỏi vỏ nhựa của bình xịt và tháo rời nắp bình (dùng đậy chỗ ngậm vào miệng).

2. Rửa kỹ vỏ nhựa dưới vòi nước ấm.

3. Làm khô vỏ nhựa KỸ LƯỠNG cả bên trong lẫn bên ngoài.

4. Lắp lại bình chứa thuốc bằng kim loại và nắp bình xịt.

KHÔNG ĐỂ BÌNH CHỨA THUỐC BẰNG KIM LOẠI VÀO NƯỚC.

Không dùng thuốc Ventolin Inhaler 100mcg/liều 200 liều trong trường hợp sau

Salbutamol chống chỉ định dùng cho những bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với bất kỳ thành phần nào có trong thuốc (xem mục Tá dược).

Các dạng bào chế không dùng theo đường tĩnh mạch của VENTOLIN không được sử dụng để ngăn chuyển dạ sớm không biến chứng hay dọa sảy thai.

Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Ventolin Inhaler 100mcg/liều 200 liều

Việc quản lý bệnh hen thường nên tiến hành theo phương pháp tiếp cận bậc thang, và sự đáp ứng của bệnh nhân nên được theo dõi trên lâm sàng và bằng các xét nghiệm chức năng phối.

Việc tăng sử dụng các thuốc giãn phế quản tác dụng ngắn, đặc biệt là các chất đồng vận beta, để làm giảm triệu chứng cho thấy tình trạng kiểm soát bệnh hen bị xấu đi. Khi đó, cần đánh giá lại kế hoạch điều trị của bệnh nhân.

Tình trạng kiểm soát bệnh hen bị xấu đi đột ngột và tăng dần là có khả năng đe dọa tính mạng bệnh nhân và nên xem xét việc bắt đầu điều trị hay tăng liều điều trị với corticosteroid. Ở những bệnh nhân được coi là có nguy Cơ, có thể tiến hành theo dõi lưu lượng đỉnh hằng ngày.

corticosteroid. Ở những bệnh nhân được coi là có nguy cơ, có thể tiến hành theo dõi lưu lượng đỉnh hàng ngày.

Nên đặc biệt thận trọng khi dùng VENTOLIN ở những bệnh nhân bị cường giáp.

Nguy cơ hạ kali huyết nặng có thể là kết quả của việc điều trị bằng chất đồng vận beta, chủ yếu bằng đường tiêm và khí dung.

Cần thận trọng đặc biệt đối với hen nặng cấp tính do tác dụng phụ này có thể bị khởi phát khi điều trị đồng thời với các dẫn xuất nhóm xanthin, các steroid, các thuốc lợi tiểu và khi thiếu oxy mô. Đối với những trường hợp này nên theo dõi nồng độ kali huyết thanh.

Cũng như liệu pháp điều trị dạng hít khác, co thắt phế quản nghịch lý có thể xuất hiện, làm tăng ngay tức thì triệu chứng khò khè sau khi dùng thuốc. Nên được điều trị ngay bằng dạng chế phẩm khác hoặc bằng một thuốc giãn phế quản dạng hít tác dụng nhanh khác nếu Có sẵn. Nên ngừng sử dụng VENTOLIN Inhaler Ngày và thay thế bằng một thuốc giãn phế quản nhanh khác để sử dụng tiếp nếu cần.

Trường hợp liều dùng hiệu quả trước đây của VENTOLIN dạng hít nay không thể làm giảm triệu chứng hen trong ít nhất 3 giờ, bệnh nhân nên đi đến bác sỹ khám để được có thêm các bước điều trị cần thiết.

Nên kiểm tra kỹ thuật hít thuốc của bệnh nhân để đảm bảo rằng xịt thuốc đúng lúc bệnh nhân hít vào để việc đưa thuốc đến hai phổi là tối ưu.

Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Ventolin Inhaler 100mcg/liều 200 liều

Tác dụng không mong muốn được liệt kê dưới đây được sắp xếp theo hệ cơ quan và tần suất Tần suất được định nghĩa như sau: rất phổ biến (≥1/10), phổ biến (≥1/100 đến <1/10), không phổ biến (≥1/1000 đến <1/100), hiếm (≥1/10.000 đến <1/1000) và rất hiếm (<1/10.000), bao gồm những báo cáo riêng lẻ. Các biến cố rất phổ biến và phổ biến thường được xác định từ dữ liệu của các thử nghiệm lâm sàng. Các biến cố hiếm và rất hiếm thường được xác định từ các dữ liệu tự phát.

Rối loạn hệ miễn dịch

Rất hiếm: Các phản ứng quá mẫn bao gồm phù mạch, mày đay, co thắt phế quản, hạ huyết áp và trụy mạch

Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng

Hiếm: Hạ kali huyết

Hạ kali huyết nặng có thể là hậu quả của việc điều trị bằng chất đồng vận beta.

Rối loạn hệ thần kinh

Phổ biến: Rùng mình, đau đầu.

Rất hiếm: Tăng hoạt động

Rối loạn tim

Phổ biến: Nhịp tim nhanh

Không phổ biến: Đánh trống ngực

Rất hiếm: Loạn nhịp tim bao gồm rung nhĩ, nhịp nhanh trên thất và ngoại tâm thu

Rối loạn mạch

Hiếm: Giãn mạch ngoại biên.

Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất

Rất hiếm: Co thắt phế quản nghịch lý

Rối loạn tiêu hóa

Không phổ biến: Kích thích họng và miệng.

Rối loạn cơ xương và mô liên kết

Không phổ biến: Chuột rút

Thông báo cho bác sĩ biết bất kỳ tác dụng không mong muốn nào liên quan đến thuốc

Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác

Thường không nên kê toa cho bệnh nhân dùng salbutamol đồng thời với những thuốc ức chế beta không chọn lọc, như propranolol.

VENTOLIN không có chống chỉ định cho những bệnh nhân đang được điều trị bằng thuốc ức chế monoamine oxidase (MAOIs).

Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú

Khả năng sinh sản

Chưa có thông tin về ảnh hưởng của salbutamol đến khả năng sinh sản ở người. Không thấy tác dụng bất lợi trên khả năng sinh sản ở động vật (xem mục Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng).

Thai kỳ

Thuốc chỉ được cân nhắc sử dụng trong thai kỳ khi lợi ích điều trị cho mẹ vượt trội nguy cơ có thể có trên thai.

Trong thời gian lưu hành thuốc trên toàn thế giới, hiếm gặp bất thường bẩm sinh các loại bao gồm chẽ vòm miệng và các dị tật ở chi đã được báo cáo ở con của những bệnh nhân đã từng được điều trị với VENTOLIN. Vài người trong số những người mẹ này đã sử dụng nhiều loại thuốc khác nhau trong suốt thời kỳ mang thai. Do không phân biệt được dạng nhất quán của những dị tật và tỷ lệ các bất thường bẩm sinh thường gặp là 2 đến 3% nên chưa xác định được mối liên quan giữa VENTOLIN và dị tật.

Cho con bú

Do salbutamol có thể được bài tiết vào sữa mẹ, việc dùng thuốc ở những bà mẹ cho con bú không được khuyến cáo trừ khi lợi ích điều trị mong đợi cho mẹ vượt trội bất cứ nguy cơ tiềm tàng nào. Chưa biết liệu salbutamol trong sữa mẹ có gây ra tác dụng có hại cho trẻ Sơ sinh hay không.

Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc

Không có báo cáo.

Quá liều và cách xử trí

Các dấu hiệu và triệu chứng phổ biến nhất của quá liều VENTOLIN là các biến cố thoáng qua do tác dụng dược lý của chất đồng vận beta (xem mục Cảnh báo và Thận trọng và Tác dụng không mong muốn).

Có thể xuất hiện hạ kali huyết sau khi dùng quá liều VENTOLIN. Nên theo dõi lượng kali huyết thanh.

Đã có báo cáo về nhiễm acid lactic có liên quan đến việc dùng liều cao cũng như quá liều chất đồng vận beta tác dụng ngắn, do đó trong các trường hợp quá liều có thể cần chỉ định theo dõi độ tăng lactate huyết thanh và hậu quả nhiễm toan chuyển hóa (đặc biệt nếu có thì nhanh kéo dài hoặc ngày càng xấu đi mặc dù đã hết các dấu hiệu co thắt phế quản khác như thở khò khè).

Hạn dùng và bảo quản Ventolin Inhaler 100mcg/liều 200 liều

Hạn dùng 24 tháng kể từ ngày sản xuất

BẢO QUẢN

Đậy nắp bình xịt (dùng đậy chỗ ngậm vào miệng) một cách dứt khoát và đóng nó vào đúng vị trí.

Bảo quản VENTOLIN dưới 30c.

Tránh đông lạnh và ánh sáng mặt trời trực tiếp.

Giống như hầu hết các thuốc hít đựng trong bình xịt, hiệu quả điều trị của thuốc có thể giảm đi khi bình xịt bị làm lạnh.

Không nên đâm thủng, làm vỡ hay đốt bình chứa thuốc xịt kể cả khi bình hoàn toàn hết thuốc.

ĐỂ XA TẦM TAY TRẺ EM

ĐỌC KỸ HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG TRƯỚC KHI DÙNG

NẾU CẦN THÊM THÔNG TIN XIN HỎI BÁC SỸ HOẶC DƯỢC SỸ

Nguồn gốc, xuất xứ Ventolin Inhaler 100mcg/liều 200 liều

SẢN XUẤT BỞI

Glaxo Wellcome S.A., Avda. de Extremadura, no 3 09400 Aranda de Duero (Burgos), Tây Ban Nha.

ĐÓNG GÓI VÀ XUẤT XƯỞNG BỞI

GlaxoSmithKline Pty Ltd Australia, 1061 Mountain Highway, Boronia, 3155 Victoria, Úc.

Dựa trên GDS25/IPI09; cấp ngày 14 tháng 4 năm 2014

VENTOLIN là nhãn hiệu thương mại đã đăng ký của GlaxoSmithKline group of companies.

Dược lực học

Salbutamol là chất đồng vận chọn lọc trên thụ thể adrenergic beta. Tại liều điều trị, thuốc có tác động trên các thụ thể adrenergic beta của cơ trơn phế quản, gây tác dụng giãn phế quản ngắn (trong 4 đến 6 giờ), thời gian khởi phát tác dụng nhanh trong vòng 5 phút) trong tắc nghẽn đường thở có hồi phục.

Dược động học

Hấp thu

Sau khi hít, khoảng 10 đến 20% liều dùng đến được đường hô hấp dưới. Phần thuốc còn lại vẫn ở trong ống xịt hay lắng lại ở vùng miệng-hầu nơi thuốc được nuốt vào. Phần lắng lại ở đường hô hấp được hấp thu vào nhu mô phổi và vòng tuần hoàn nhưng không được chuyển hoá ở phối.

Phân bố

Salbutamol được gắn kết với protein huyết tương khoảng 10%.

Chuyển hóa

Trong vòng tuần hoàn toàn thân, salbutamol được chuyển hoá ở gan và được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng không biến đổi và dưới dạng phenolic sulphate.

Phần thuốc nuốt vào sau khi xịt được hấp thu qua đường tiêu hoá và được chuyển hoá bước đầu một cách đáng kể thành phenolic sulphate. Cả phần thuốc không biến đổi và phần liên kết được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu.

Thải trừ

Salbutamol tiêm tĩnh mạch có thời gian bán hủy từ 4 đến 6 giờ và được thanh thải một phần qua thận và một phần qua chuyển hoá thành chất không hoạt tính 4′-O- sulphate (phenolic sulphate) cũng được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu. Một phần nhỏ của thuốc được bài tiết qua phân. Sau khi dùng một liều salbutamol đường tiêm tĩnh mạch, đường uống hay đường hít, đa phần lượng salbutamol được bài tiết trong vòng 72 giờ.

Các nghiên cứu lâm sàng

Nhóm bệnh nhân đặc biệt

Trẻ em< 4 tuổi

Các nghiên cứu lâm sàng (SB020001, SB030001, SB030002) trên bệnh nhi thực hiện với mức liều khuyến cáo, ở trẻ em < 4 tuổi bị co thắt phế quản liên quan đến bệnh tắc nghẽn đường hô hấp có hồi phục, cho thấy bình xịt có đặc tính an toàn tương đương như ở trẻ em ≥ 4 tuổi, thanh thiếu niên và người lớn.

Dữ liệu an toàn tiền lâm sàng

Giống như các thuốc đồng vận chọn lọc thụ thể beta, mạnh khác, salbutamol cho thấy có gây quái thai trên chuột khi dùng đường tiêm dưới da. Trong một nghiên cứu về sinh sản cho thấy 9,3% bào thai bị hở vòm họng khi dùng liều 2,5mg/kg, cao gấp 4 lần liều uống tối đa ở người. Ở chuột nhắt, điều trị với các mức liều 0,5; 2,32; 10,75 và 50 mg/kg/ngày trong suốt thai kỳ, kết quả cho thấy không có bất thường trên thai đáng kể. Tác hại duy nhất là sự gia tăng tỷ lệ tử vong sơ sinh khi dùng mức liều cao nhất do thiếu chăm sóc con vật mẹ.

Một nghiên cứu về sinh sản ở thỏ cho thấy dị tật não sọ ở 37% bào thai với mức liều 50 mg/kg/ngày, cao gấp 78 lần liều uống tối đa ở người.

Trong một nghiên cứu về khả năng sinh sản nói chung trên chuột với liều từ 2 đến 50 mg/kg/ngày, loại trừ việc giảm số lượng thú nhỏ mới cai sữa sống sót đến ngày 21 sau khi sinh với liều 50 mg/kg/ngày, cho thấy không có ảnh hưởng bất lợi đến khả năng sinh sản, sự phát triển phôi thai, kích thước lứa đẻ, cân nặng khi sinh và tốc độ tăng trưởng.Tá dược HFA 134a được chứng minh là không gây độc ở nồng độ hơi rất cao, vượt qua những nồng độ sẽ được dùng cho bệnh nhân, sử dụng với một loạt các loài động vật tiếp xúc hàng ngày trong thời gian hai năm.


Đánh giá

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Chưa có đánh giá nào.

Cam kết 100%
Cam kết 100%
Giao nhanh 2h
Giao nhanh 2h
Mộc Hoa Trà
Mộc Hoa Trà
MyPill
MyPill
error: Nội dung đã được đăng ký bản quyền thuộc về Nhà thuốc Bạch Mai !
Mua theo đơn 0822.555.240 Messenger Chat Zalo