Xem thêm
Cải thiện các triệu chứng bệnh lý gan như chán ăn, đau hạ sườn phải, tổn thương gan do nhiễm độc và viêm gan…
Cách dùng – liều dùng của thuốc Vihacaps 600mg
Người lớn: Tổng liều 1800 mg/ ngày. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 1 viên Vihacaps 600 trong bữa ăn với nhiều nước (200ml), không nhai.
Không nên sử dụng thuốc này cho trẻ em dưới 18 tuổi do chưa được nghiên cứu đầy đủ.
Không dùng thuốc Vihacaps 600mg trong trường hợp sau
Be-Stedy 16mg
Bạn đang muốn tìm hiểu về thuốc Be-Stedy 16mg được chỉ định...
306.900₫
Trong các trường hợp quá mẫn với protein đậu nành, đậu lạc hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Vihacaps 600mg
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Để xa tầm tay trẻ em.
Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Những trường hợp kém hấp thu có thể tăng nguy cơ gây tiêu chảy hoặc có mỡ trong phân khi sử dụng Vihacaps 600.
Trẻ em.
Thuốc không khuyên dùng cho trẻ em dưới 18 tuổi.
Người cao tuổi và/hoặc suy thận
Không có lưu ý đặc biệt trên những bệnh nhân này, liều dùng giống như trên người lớn.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Vihacaps 600mg
Thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Rối loạn tiêu hóa như rối loạn dạ dày, phần mềm, tiêu chảy có thể xảy ra
Rất hiếm gặp: ADR < 1/10000
Phản ứng dị ứng như phát ban da
Chưa rõ tần suất
Ngứa
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Vihacaps 600 có thể làm tăng tác dụng của các thuốc chống đông máu khi sử dụng đồng thời với các thuốc này. Do vậy, phải theo dõi thời gian đông máu khi dùng đồng thời các thuốc này.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Chưa có thông tin về độ an toàn và hiệu quả của thuốc trên phụ nữ có thai và cho con bú, do đó không nên dùng cho phụ nữ có thai và cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không có báo cáo thuốc gây ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Quá liều và cách xử trí
Những tác dụng không mong muốn của thuốc có thể tăng lên khi sử dụng quá liều.
Điều trị triệu chứng trong trường hợp gia tăng các tác dụng không mong muốn của thuốc trên bệnh nhân sử dụng quá liều khuyến cáo.
Hạn dùng và bảo quản Vihacaps 600mg
ĐIỀU KIỆN BẢO QUẢN Bảo quản nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
HẠN DÙNG CỦA THUỐC 2 năm kể từ ngày sản xuất.
Nguồn gốc, xuất xứ Vihacaps 600mg
TÊN, ĐỊA CHỈ CỦA CƠ SỞ SẢN XUẤT
Minskintercaps U.V.
Địa chỉ pháp lý: 26 Inzhenernaya, 220075 Minsk, Cộng hòa Belarus
Địa chỉ sản xuất: Tòa nhà sản xuất số 2, 26/3 Inzhenernaya, 220075 Minsk, Cộng hòa Belarus
Dược lực học
Nhóm dược lý – điều trị: Thuốc cho các bệnh về gan
Mã ATC: A05BA. Trong số các tính chất dược lực học được báo cáo, tác dụng bảo vệ gan được tìm thấy trong nhiều mô hình thực nghiệm về tổn thương gan cấp, ví dụ tổn thương gan do ethanol, cồn alkyl, tetrachlorid, paracetamol và galactosamin.
Thêm vào đó, đối với các tổn thương mạn tính (do ethanol, thioacetamid, dung môi hữu cơ), cũng thấy sự ức chế gan nhiễm mỡ và xơ hóa, vì hoạt chất được cho là làm tăng sự tái sinh và ổn định màng tế bào, ức chế sự peroxid hóa lipid và tổng hợp collagen.
Dược động học
Các thí nghiệm dược động học trên động vật cho thấy hơn 90% liều phospholipid đậu nành đã uống được hấp thu ở ruột non. Phần lớn được phospholipase A tách thành 1-acyl-lysophosphatidylcholin, 50% chất này được tái acyl-hóa ngay lập tức thành phosphatidylcholin nhiều nối đôi chưa bão hòa trong quá trình hấp thu ở niêm mạc ruột. Phosphatidylcholin nhiều nối đôi chưa bão hòa này vào máu qua đường bạch huyết và từ đó – chủ yếu được gắn với HDL để đi đến gan.
Các thử nghiệm về dược động học trên người được thực hiện với dilinoleoyl-phosphatidylcholin đánh dấu đồng vị phóng xạ (3H và 14C). Phần cholin được đánh dấu với 3H và acid linoelic được đánh dấu với 14C. Nồng độ SH cực đại đạt được sau 6 đến 24 giờ và chiếm đến 19,9% liều dùng. Thời gian bán hủy của thành phần cholin là 66 giờ.
Nồng độ 14C cực đại đạt được sau 4 đến 12 giờ và chiếm đến 27,9% liều dùng. Thời gian bán hủy của thành phần này là 32 giờ.
Về thải trừ, 2% chất đánh dấu 3H và 4,5% 14C được tìm thấy trong phân, 6% chất đánh dấu 3H và chỉ một lượng nhỏ 14C được tìm thấy trong nước tiêu.
Chưa có đánh giá nào.