Xem thêm
– Kẽm sulphate được dùng bổ sung kẽm trong các trường hợp thiếu kẽm như: hội chứng hấp thu kém, thời kỳ cho con bú các trường hợp gây mất kẽm (tiêu chảy, nôn, bỏng, mất protein), chứng viêm da đầu chỉ. Ngoài ra còn được chỉ định trong trường hợp chậm phát triển, các khiếm khuyết trong phân hóa mô như da, hệ thống miễn dịch, chất nhầy ruột.
– Thuốc này chỉ dùng theo đơn của Bác sĩ.
Cách dùng – liều dùng của thuốc Zinco Syrup 100ml
– Trẻ em trong các trường hợp thiếu kẽm:
Đối với trẻ dưới 5 tuổi, liều dùng từ 5mg đến 10mg/ngày;
Trẻ từ 6 đến 14 tuổi, liều dùng từ 10 mg đến 15mg/ngày.
Trẻ em mắc chứng Wison: từ 1 – 5 tuổi, dùng 45mg/ngày, 6 – 15 tuổi: dùng 75mg/ngày.
Người lớn: Các trường hợp bị mất kẽm do tiêu chảy, suy dinh dưỡng protein-năng lượng (PEM), phụ nữ cho con bú dùng 30mg/ngày; viêm da đầu chi do đường ruột 45mg/ngày; Đối với phụ nữ có thai nên bổ sung 20 mg/ ngày;
Không dùng thuốc Zinco Syrup 100ml trong trường hợp sau
Alputine 80mg
Alputine 80mg là thuốc gì ?
Thuốc ALPUTINE capsule 80mg của KOREA ARLICO PHARM,...
380.000₫
Mẫn cảm với thành phần của thuốc.
Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc Zinco Syrup 100ml
Muối kẽm không nên sử dụng với penicillin. Mặc dù không có thông báo về việc gây quái thai, phụ nữ có thai và cho con bú phải có sự chỉ định của bác sĩ.
Khuyến cáo:
– Để xa tầm tay trẻ em
– Thuốc này chỉ dùng theo đơn của thầy thuốc.
Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Zinco Syrup 100ml
Rất thường có (≥1/10); thường có (≥1/100 to ≤1/10); không thường có (≥1/1000 to <1/100); hiếm (≥1/10000 to <1/1000); rất hiếm <1/10000); không rõ (không thể ước tính từ các dữ liệu có giá trị)
– Rối loạn hệ miễn dịch Hiếm: phản ứng dị ứng
– Chứng tim mạch
Rất hiếm: hạ huyết áp, loạn nhịp tim, điện tim thay đổi có sự thiếu hụt Kali
– Rối loạn hệ tiêu hoá
Thường: nôn
Rất hiếm: khó tiêu, cảm giác nóng ở dạ dày
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc
Tương tác thuốc và các dạng tương tác khác
Kẽm sulfates tạo thành chelate với tetracyclins; vì thế không nên dùng chung.
Sắt làm giảm sự hấp thu của kẽm sulfate.
Khi dùng chung với penicillinamine, kẽm sulfate có thể làm giảm hiệu quả của penicillamine. Liều của kẽm cao hơn 30 mg/ngày làm giảm sự hấp thu của sparfloxacin, vì thế siro Zinco nên được uống ít nhất 2 giờ trước khi sử dụng sparfloxacin.
Kẽm làm giảm sự hấp thu của ciprofloxacin.
Thuốc tránh thai đường uống làm giảm nồng độ kẽm trong huyết tương.
Sử dụng ở phụ nữ có thai và cho con bú
Mặc dù không có thông báo về việc gây quái thai, phụ nữ có thai và cho con bú phải có sự chỉ định của bác sĩ.
Những nghiên cứu cho thấy có sự tăng Zn2+ ở phụ nữ có thai.
Ảnh hưởng của thuốc tới khả năng lái xe và vận hành máy móc
Không ảnh hưởng.
Quá liều và cách xử trí
Nhiễm độc mạn tính do kẽm không được thông báo là gặp phải ở người. Nó có thể dẫn đến thiếu Đồng và thiếu máu sau khi điều trị lâu dài với liều cao kẽm. Trong trường hợp, 4 mg đồng sulfate nên được chỉ định để phòng ngừa thiếu đồng và truyền máu chậm để điều trị chứng thiếu máu.
Trong trường hợp ngộ độc kẽm, cân bằng chất điện phân có thể đạt được bằng cách rửa dạ dày.
Hạn dùng và bảo quản Zinco Syrup 100ml
Bảo quản:
– Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30°C và tránh ẩm.
Hạn dùng: 24 tháng. Không sử dụng thuốc quá thời hạn ghi trên nhãn.
Sử dụng trong vòng 6 tháng từ khi mở nắp chai thuốc
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng
Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến của Bác sĩ
Nguồn gốc, xuất xứ Zinco Syrup 100ml
Nhà sản xuất: BERKO Ilac ve Kimya San. A.S.
Adil Mahallesi, Yorukler Sokak, No:2, Sultanbeyli, Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ
Dược lực học
Kẽm là một nguyên tố vi lượng trong các enzyme đóng vai trò tích cực trong sự chuyển hóa carbohydrate, protein, lipid nhu dehydrogenases, aldolases, peptidases, phosphatases, isomerases, phospholipases. Nó cũng có mặt trong những enzyme gắn với pyridine nucleotides và sử dụng như một yếu tố đồng vận cho những chất khác.
Thiếu hụt kẽm trong cơ thể dẫn đến chuyển hóa carbohydrate và protein thay đổi làm hạn chế khả năng tiếp thu, và tăng trưởng kém.
Nồng độ kẽm trong huyết thanh giảm ở trẻ em bị mắc chứng beta-thalassemia, khi được bổ sung kẽm đầy đủ cho thấy sự tăng trưởng tương đương với trẻ khỏe mạnh.
Kẽm là nguyên tố đa chức năng đóng vai trò trong tổng hợp DNA, RNA và protein, hoạt hóa insulin, chữa lành vết thương, phân chia tế bào, sản xuất tinh trùng và tăng khả năng miễn dịch.
Dược động học
Những nghiên cứu về sự chuyển hóa của kẽm cho thấy kẽm không hấp thu hoàn toàn sau khi uống. Nó hấp thụ qua hệ tiêu hóa. Sự hấp thu bị giảm do thức ăn như bánh mì trắng (bao gồm acid phytic và phosphate, Cu2+, Fe2+, Cd2+, Sn2), sữa, pho mát và cà phê. Điều này được thể hiện rõ với những người bị viêm da đầu chỉ do đường ruột.
Nồng độ trong máu: nồng độ trong huyết tương bình thường của kẽm là 0.7 đến 1.5 mcg/ml, Uống 50 mg kẽm (tương đương 220 mg kẽm sulphate), nồng độ trong huyết tương đạt được 2.5 mcg/ml trong 2 đến 3 giờ.
Thời gian bán thải là 3 giờ. 60% kẽm gắn với albumin, 30-40% gắn với alpha-2-macroglobulin và 1% gắn với amino aicds. Kẽm được bài tiết qua phân. Lượng bào tiết qua nước tiểu thấp. Người lớn bình thường uống khoảng 13.2 mg kẽm trong một ngày, 5.6 mg được bài tiết qua phân và 0.1 0.9 mg qua nước tiểu.
Thông thường thận không ảnh hưởng đến kẽm trong huyết thanh và khả năng bài tiết rất hạn chế. Tăng lượng kẽm không làm thay đổi lượng bài tiết qua nước tiểu tuy nhiên tiêm tĩnh mạch kẽm có thể làm tăng hàm lượng trong nước tiểu. Bài tiết vào mật rất thấp so với bài tiết vào nước tiểu. Trong thời tiết ấm, 2-3 mg kẽm có thể bị mất mồ hôi.
Chưa có đánh giá nào.