Viêm tuyến giáp: Nguyên nhân, dấu hiệu và cách điều trị
Dược sĩ Nguyễn Thanh Loan
4 Tháng Một, 2025
Viêm tuyến giáp là một bệnh lý không thường xuyên gặp nhưng có thể dẫn đến hậu quả gây suy giáp hoặc cường giáp, từ đó gây ảnh hưởng đến sự trao đổi chất của cơ thể người bệnh.Hãy cùng Nhà thuốc Bạch Mai tìm hiểu cụ thể bệnh lí này qua bài viết dưới đây nhé!
Tuyến giáp là một tuyến có hình bướm (nặng khoảng 15-20 gam) nằm ở trước cổ, có nhiệm vụ tạo ra các hormone kiểm soát sự trao đổi chất.
Viêm tuyến giáp (viêm giáp) là tình trạng bệnh lý bao gồm sự thấm nhuận tế bào viêm hoặc mô xơ tại tuyến giáp. Viêm giáp có thể xảy ra trên tuyến giáp bình thường hoặc trên bướu giáp có sẵn. Viêm ở tuyến giáp có thể khiến các hormone tuyến giáp được tiết ra quá nhiều hoặc quá ít, gây ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe người bệnh.
Dựa vào phản ứng của tuyến giáp với tác nhân, người ta chia viêm tuyến giáp thành hai loại:
Nhóm viêm giáp có kích ứng (đau): Viêm giáp bán cấp, viêm giáp do vi khuẩn, viêm giáp phóng xạ và viêm giáp do chấn thương.
Nhóm viêm giáp không kích ứng (có thể không đau): Viêm giáp Hashimoto, viêm giáp hậu sản, viêm giáp do thuốc và viêm giáp Riedel.
Viêm tuyến giáp thường không gây nguy hiểm đến tính mạng nhưng nếu không điều trị kịp thời có thể gây ra cơn bão giáp dẫn tới tử vong
Nguyên nhân gây ra bệnh viêm tuyến
Nguyên nhân viêm tuyến giáp là do hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công tế bào tuyến giáp, khiếm khuyết gen.
Phụ nữ mang thai và sau sinh 1 năm, hoặc sau khi sẩy thai tự phát hoặc chủ động gây sẩy thai: do nội tiết tố biến đổi có thể gây nên tình trạng rối loạn hormone tuyến giáp.
Virus, vi khuẩn: các vi sinh vật tấn công vào tuyến giáp gây nên phản ứng viêm. Viêm tuyến giáp do vi khuẩn, virus thường xảy ra trên bệnh nhân có cơ địa suy giảm miễn dịch,
Hóa chất, phóng xạ: tác động trực tiếp vào tuyến giáp gây nên phản ứng viêm.
Thuốc Amiodarone: Thuốc thường được dùng để duy trì nhịp tim ở người được điều trị chuyển nhịp.
Thuốc Lithium: hay dùng ở nhóm bệnh nhân trầm cảm.
Nhóm thuốc ức chế enzym Kinase như Sunitinib.
Một số nhóm ức chế miễn dịch dùng trong điều trị ung thư da.
Cơ chế hình thành bệnh viêm tuyến giáp
Xem thêm
Về cơ chế viêm tuyến giáp phá hủy các tế bào tuyến giáp, giải phóng FT3, FT4, TSH hạ thấp dẫn đến tình trạng nhiễm độc giáp. Sau đó, hấp thu iod và tổng hợp hormon giảm dần do tế bào tuyến giáp bị phá hủy rồi thấm nhuận đơn bào và đa nhân trung tính.
Các u hạt với các tế bào epithelioid bao quanh, tế bào khổng lồ nhiều nhân sẽ hiện diện và thấm nhuận mô sợi vào giai đoạn cuối.
Tuy tuyến giáp bị phá hủy nhiều trong giai đoạn toàn phát nhưng sau đó cấu trúc nhu mô học sẽ trở lại bình thường.
Triệu chứng của viêm tuyến giáp
Triệu chứng nhiễm độc giáp: kéo dài từ 1 đến 3 tháng khiến cho tuyến giáp bị tổn thương gây nên tình trạng xuất hiện quá mức hormone giáp gây hiện tượng cường giáp.
Viêm cấp tính
Người bệnh bị sốt, ớn lạnh, nhức đầu, mệt mỏi
Vùng cổ trước bị đau và sưng, cơn đau nặng có thể lan tới tai hoặc hàm dưới gây khó nuốt, khó nói
Có thể hình thành các khối áp xe ở vùng tuyến giáp.
Viêm bán cấp
*Viêm tuyến giáp u hạt bán cấp
Giai đoạn cấp tính: Các triệu chứng của giai đoạn cấp tính có thể kéo dài từ 4 – 8 tuần. Đầu tiên, người bệnh thường có các triệu chứng như đau cơ, sốt nhẹ, khó chịu và đau họng. Sau đó, tuyến giáp bắt đầu đau, thường ở một bên, sau đó lan ra vùng dưới hàm hoặc lan lên tai gây ra khó thở, khó nuốt. Người bệnh cũng có thể gặp phải các triệu chứng cường giáp như sút cân, tim đập nhanh, ra nhiều mồ hôi, ngại thời tiết nóng…
Giai đoạn bình giáp: Thoáng qua 1-2 tuần
Giai đoạn suy giáp: Thường kéo dài nhiều tuần, nhiều tháng hoặc có thể vĩnh viễn. Lúc này, tuyến giáp thường không đau, mật độ chắc. Người bệnh có thể gặp phải một vài triệu chứng của suy giáp như mệt mỏi, táo bón, khô da, khó tập trung…
Ngay sau giai đoạn suy giáp, người bệnh bước vào giai đoạn tiếp theo là giai đoạn hồi phục. Tuyến giáp thu nhỏ lại, cơn đau không còn, tình trạng tuyến giáp dần trở về trạng thái bình thường.
* Viêm tuyến giáp Lympho bào bán cấp
Giai đoạn cường giáp: Bướu giáp to lan tỏa, không đau. Người bệnh gặp phải các triệu chứng cường giáp như hồi hộp, đánh trống ngực, tăng tiết mồ hôi, sụt cân dù ăn uống bình thường, thậm chí ăn nhiều hơn trước…
Giai đoạn bình giáp: Đây là giai đoạn tuyến giáp đã dần giải phóng hết lượng hormone của nó. Bướu giáp thu nhỏ lại.
Giai đoạn suy giáp: Sau giai đoạn bình giáp, có khoảng 25 – 40% người bệnh chuyển sang giai đoạn suy giáp. Tuyến giáp chắc, thu nhỏ lại, người bệnh có thể gặp phải các triệu chứng suy giáp như mạch chậm, khả năng chịu lạnh kém, da khô…
Viêm mạn tính
*Viêm tuyến giáp Hashimoto
Bướu giáp: Bướu giáp to vừa phải, không đau. Bướu có thể chèn ép vùng cổ gây ra cảm giác vướng, nuốt nghẹn. Triệu chứng toàn thân: Đa số người bệnh không có triệu chứng trong giai đoạn đầu. Ở giai đoạn muộn, người bệnh thường gặp phải các triệu chứng suy giáp như sợ lạnh, táo bón, mạch chậm…
*Viêm tuyến giáp Riedel
Bướu giáp: Cổ to ra trong nhiều năm, không đau, dần dần gây chèn ép, khó nuốt, khó thở. Tuyến giáp lớn, cứng như gỗ, bướu xâm lấn dính vào vùng lân cận, có thể kết hợp với xơ hóa sau màng bụng, trung thất, xơ hóa sau nhãn cầu.
Triệu chứng toàn thân: Không biểu hiện rõ rệt. Một số người bệnh có thể có các triệu chứng suy giáp tăng dần.
Một số biến chứng có thể gặp do viêm tuyến giáp là:
Hôn mê: do suy giáp nặng dẫn tới hạ thân nhiệt, hạ natri máu, nhịp tim chậm dưới 60 lần/phút. Tình trạng hay xảy ra ở người cao tuổi.
Cơn bão giáp: tình trạng tuyến giáp hoạt động quá mức hoặc tuyến giáp tổn thương nhiều – phóng thích một lượng nội tiết tố quá nhiều khiến cho nhịp tim nhanh trên 100 lần/phút, sốt cao, rối loạn tâm thần. Nếu không điều trị kịp thời có thể dẫn tới tử vong.
Nhiễm khuẩn: viêm tuyến giáp do căn nguyên vi sinh vật có thể gây áp xe tuyến giáp, nặng hơn có thể dẫn tới nhiễm khuẩn huyết và tử vong.
Phát triển thành khối u: viêm tuyến giáp kéo dài có thể dẫn tới u lympho hoặc ung thư tuyến giáp
Chẩn đoán viêm tuyến giáp
Bệnh sử và khám lâm sàng
Nồng độ thyroxine (T4) tự do và hormone kích thích tuyến giáp (TSH)
Tốc độ máu lắng (ESR)
Uống iốt phóng xạ
Chẩn đoán chủ yếu dựa vào lâm sàng, dựa vào tuyến giáp to, mềm ở bệnh nhân có bệnh sử lâm sàng thích hợp. Xét nghiệm tuyến giáp với TSH và ít nhất là T4 tự do cũng thường được thực hiện. Sự hấp thu iốt phóng xạ có thể được thực hiện để xác nhận chẩn đoán.
Điều trị viêm tuyến giáp
Ở giai đoạn khởi phát, bệnh có thể được chữa khỏi nếu có phác đồ điều trị hiệu quả. Thông thường, điều trị viêm tuyến giáp phụ thuộc vào thể viêm, triệu chứng mà người bệnh gặp phải.
Điều trị suy giáp: bổ sung hormone giáp cho cơ thể. Tùy vào nguyên nhân gây ra bác sĩ sẽ cân nhắc thời gian thích hợp.
Kháng sinh: nếu nguyên nhân là do vi khuẩn tấn công vào tuyến giáp thì phải sử dụng kháng sinh.
Giảm đau bằng thuốc giảm đau không steroid như ibuprofen, celecoxib…
Nếu gặp tình trạng viêm tuyến giáp mạn tính Riedel thì có thể phẫu thuật khi tình trạng viêm nhiễm xơ hóa làm ảnh hưởng các cấu trúc lân cận vùng cổ.
Phòng ngừa viêm tuyến giáp
Hoạt động thể thao, rèn luyện sức khỏe mỗi ngày. Chế độ dinh dưỡng, nghỉ ngơi hợp lý, khoa học.
Hy vọng những thông tin cung cấp trong bài đã giúp giúp độc giả hiểu rõ hơn về phương pháp chẩn đoán và điều trị viêm tuyến giáp.Hãy chia sẻ cho bạn bè và người thân những thông tin hữu ích nhé!