Bệnh Gout là một dạng viêm khớp gây đau khớp và sưng khớp, những vết sưng thường kéo dài trong một hoặc hai tuần, sau đó biến mất. Vết sưng do bệnh gút thường bắt đầu ở ngón chân cái hoặc chi dưới.

Bệnh Gout xuất hiện khi nồng độ muối urat trong huyết thanh tích tụ trong cơ thể tăng cao sau một thời gian dài. Khi điều này xảy ra, các tinh thể hình kim hình thành trong khớp và xung quanh khớp. Tình trạng này dẫn đến viêm và viêm khớp. Tuy nhiên, nhiều người có nồng độ muối urat trong huyết thanh cao lại không bị bệnh gút.

Khi được chẩn đoán sớm, điều trị cũng như thay đổi lối sống, bệnh gút là một trong những dạng viêm khớp dễ kiểm soát nhất.

1) Bệnh Gout là gì ?

Bệnh Gout , còn gọi là thống phong, là bệnh lý ứ đọng tinh thể monosodium urate tại khớp và mô liên kết nơi khác do tăng quá độ acid uric trong máu.Biểu hiện lâm sàng thường là hội chứng viêm một hoặc nhiều khớp cấp tính, tái diễn và một số biến chứng ở cơ quan khác.

Nguyên nhân : Bình thường chỉ số acid uric trong máu được duy trì ở mức cố định đối với nam giới: 210 – 420 umol/L và 150 – 350 umol/L đối với nữ giới. Khi thận không thải được acid uric hoặc do cơ thể tạo ra quá nhiều hoặc do bất thường trong chu trình tạo ra acid này dẫn đến nguy cơ mắc bệnh gout

Các tinh thể urat dư thừa có thể tích tụ trong khớp của bạn trong nhiều năm mà không hề gây ra triệu chứng. Các tinh thể này có cấu trúc nhỏ, cứng, sắc nhọn có thể cọ xát vào màng hoạt dịch  gây sưng, đau và viêm nhiều. Khi điều này xảy ra tạo thành các đợt gout cấp.

Purine là chất tự nhiên tồn tại ở trong thực phẩm, mỗi loại thực phẩm đều có hàm lượng purine khác nhau, đặc biệt ở một số nhóm thịt, cá, hải sản… có chứa hàm lượng chất này cao. Khi tiêu hóa purine, cơ thể chúng ta sẽ sản sinh ra một chất gọi là acid uric và nếu tiêu thụ có nhiều thực phẩm chứa purine đồng nghĩa với việc sản sinh acid uric dư thừa.

Nguyên nhân nguyên phát : Đây là nguyên nhân chiếm đa số các trường hợp, gút thường gắn liền với yếu tố di truyền hoặc cơ địa. Người bị bệnh gout vô căn có quá trình tổng hợp purine nội sinh làm tăng acid uric quá mức. Bệnh phần lớn gặp ở nhóm nam giới độ tuổi trên 40, có thói quen sinh hoạt và ăn uống không lành mạnh.

Nguyên nhân thứ phát: Là tình trạng tăng acid uric máu do một số bệnh khác hay một số nguyên nhân khác như mắc một số bệnh lý về máu như bệnh đa hồng cầu, leucemie kinh thể tủy, hodgkin, sarcome hạch, đau tủy xương, hoặc quá trình sử dụng thuốc khi điều trị bệnh lý ác tính.

2) Triệu Chứng bệnh Gout : 

Ở giai đoạn đầu, một số người được ghi nhận nồng độ acid uric trong máu tăng nhưng không xuất hiện triệu chứng được gọi là tăng acid uric máu. Theo thời gian,khi nồng độ này tăng cao không hạ dẫn đến sự tích tụ các tinh thể urat gây ra các cơn đau khớp, bệnh thường xảy ra đột ngột, các cơn đau dữ dội đến âm ỉ và thường xuất hiện vào ban đêm. Có thể nhận biết bạn đang mắc bệnh thông qua các dấu hiệu sau:

  • Đau khớp dữ dội: Triệu chứng đau xảy ra phần lớn ở khớp ngón chân cái, mắt cá chân, đầu gối, cổ tay và khuỷu tay. Các khớp ở háng, vai và vùng chậu thì tần suất xảy ra ít hơn. Cơn đau có thể trở nên nghiêm trọng nhất trong vòng 4 đến 12 giờ đầu tiên sau khi bắt đầu.
  • Đau âm ỉ, kéo dài: Sau cơn đau dữ dội của đợt cấp, bệnh nhân sẽ có biểu hiện đau âm ỉ trong thời gian sau đó, cơn đau có thể vài ngày hoặc vài tuần, tần suất lần sau sẽ đau và kéo dài hơn lần trước.
  • Viêm và tấy đỏ: Các khớp bị ảnh hưởng trở nên sưng, mềm, nóng và đỏ.
  • Giới hạn phạm vi hoạt động khớp: Khi bệnh gút tiến triển, bạn có thể không thể cử động khớp

3) Các đối tượng có nguy cơ bị bệnh gout : 

Xem thêm

Gout là bệnh lý toàn thân ảnh hưởng đến nhiều bộ phận trên cơ thể, vì vậy đối tượng nào dễ bị mắc bệnh là điều mà không ít người quan tâm. Tuy nhiên với mức độ phổ biến và trẻ hóa như hiện nay, bệnh có thể gặp ở bất kỳ đối tượng

nào, một số đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh như:

  • Nam giới sau tuổi 40: Theo nghiên cứu, có đến hơn 80% người bệnh gout là nam giới từ 40 tuổi trở lên, việc có chế độ sinh hoạt không lành mạnh, lạm dụng rượu bia, thuốc lá, các chất kích thích, tiêu thụ nhiều đạm động vật trong khẩu phần ăn làm tăng nguy cơ mắc bệnh.
  • Phụ nữ ở tuổi mãn kinh: Ở tuổi mãn kinh, phụ nữ phải đối mặt với nguy cơ bị rối loạn nội tiết tố, đặc biệt là rối loạn estrogen, đây là hormon chính giúp thận bài tiết acid uric ra ngoài. Tuy tỷ lệ mắc bệnh gout ở phụ nữ ít hơn so với đàn ông. Tuy nhiên một lối sống không lành mạnh, sử dụng nhiều rượu bia sẽ khiến nhóm đối tượng này dễ mắc bệnh hơn. 
  • Di truyền: Nghiên cứu cho thấy có trên 5 loại gen di truyền có liên quan đến nguyên nhân gây bệnh và người có tiền sử gia đình bị bệnh có nguy cơ cao hơn những người bình thường.
  • Lối sống không lành mạnh: Tình trạng lạm dụng rượu bia sẽ cản trở việc loại bỏ acid uric ra khỏi cơ thể và chế độ ăn nhiều purin cũng làm tăng lượng acid uric trong cơ thể.
  • Đang sử dụng thuốc: Một số loại thuốc có thể làm tăng nồng độ acid uric trong cơ thể như: thuốc lợi tiểu, thuốc có chứa salicylate…
  • Thừa cân, béo phì: Thừa cân làm tăng nguy cơ mắc bệnh vì có nhiều mô cơ thể luân chuyển hơn
  • đồng nghĩa với việc sản xuất nhiều acid uric hơn dưới dạng chất thải chuyển hóa. Nồng độ chất béo trong cơ thể cao hơn cũng làm tăng mức độ viêm toàn thân do các tế bào chất béo sản xuất ra các cytokine gây viêm.
  • Các vấn đề sức khỏe khác: Suy thận và các bệnh lý về thận có thể gây ảnh hưởng đến khả năng loại bỏ các chất thải của cơ thể, dẫn đến nồng độ acid uric tăng cao. Các bệnh khác liên quan đến bệnh gút có thể kể đến như tăng huyết áp, tiểu đường…

    4) Điều trị và ngăn ngừa  bệnh gout : 

     Điều trị bệnh gout

    Các phương pháp điều trị bệnh gout giúp giảm đau và viêm, bao gồm uống thuốc, chú ý chế độ ăn uống, tầm soát và điều trị các biến chứng và bệnh lý phối hợp.
    Có một số nhóm thuốc được sử dụng để điều trị bệnh gout là: NSAID, colchicine và corticosteroid. Bởi vì chúng có thể gây ra tác dụng phụ nếu không sử dụng đúng cách, người bệnh không tự ý mua thuốc uống mà cần thăm khám và sử dụng thuốc kê đơn từ bác sĩ. Kế hoạch điều trị sẽ phụ thuộc vào giai đoạn và mức độ nghiêm trọng của bệnh gout.

    Đối với bệnh gout thì việc điều chỉnh chế độ ăn uống, lối sống, sinh hoạt là bắt buộc để kiểm soát axit uric máu, bao gồm:

     Bỏ hẳn hoặc hạn chế tối đa đồ uống có cồn, nhất là rượu bia;

    – Hạn chế đồ uống có đường;

    – Uống đủ nước;

    – Có thể sử dụng sản phẩm sữa ít béo hoặc không béo;

    – Giảm cân nếu bị thừa cân, béo phì;

    – Có chế độ vận động thích hợp;

    – Hạn chế ăn các thực phẩm giàu purin, bao gồm các loại thịt đỏ, nội tạng động vật và một số loại hải sản; 

 Ưu tiên các loại protein có nguồn gốc thực vật;

– Ăn các loại carbohydrate phức hợp như trái cây và rau củ thay cho bánh kẹo ngọt và carbohydrate tinh chế.

Trong một số trường hợp, tùy thuộc vào mức độ tổn thương do tophi gây ra, có thể cần phẫu thuật để điều trị tophi.

Phòng ngừa bệnh gout : 

– Bệnh gout thường không có dấu hiệu báo trước cho đến khi xảy ra cơn gout cấp tính đầu tiên. Vì vậy việc phòng ngừa bệnh gout tập trung vào ngăn chặn các cơn gout trong tương lai hoặc giảm bớt mức độ nghiêm trọng của chúng. 

Nhóm đối tượng có các yếu tố nguy cơ bệnh gout cần lưu ý khi sử dụng các thực phẩm dưới đây để hạn chế nguy cơ bị gout:

a. Hạn chế

  • – Thuốc lá, thuốc lào;
  • – Rượu bia và đồ uống có cồn khác;
  • – Tất cả các loại nội tạng động vật: gan, thận, lá lách, tim, óc …;
  • – Sản phẩm thịt lên men hoặc chế phẩm từ thịt: xúc xích, lạp xưởng, thịt xông khói, giăm bông…;
  • – Đồ uống có đường: nước ngọt và siro giàu fructose;
  • – Carbohydrat tinh chế: bánh, kẹo, thực phẩm thêm đường.

b. Sử dụng vừa phải

  • – Cá: cá cơm, cá mòi, cá ngừ, cá thu, cá trích, cá hồi;  
  • – Hải sản khác: sò điệp, trai, hàu, vẹm, cua, tôm và trứng cá…;
  • – Thịt đỏ: thịt bê, thịt bò, thịt lợn, thịt cừu;
  • – Thịt gia cầm: gà, ngỗng, ngan, vịt;
  • – Socola và cacao.

c. Tăng cường

  • – Trái cây: Tất cả các loại trái cây nói chung đều tốt, đặc biệt là cherry, việt quất, mâm xôi, dâu tây, táo, dừa, nho, cam quýt…
  • – Rau củ: Mặc dù một số loại rau (súp lơ trắng, măng tây, nấm…) chứa nhiều purin nhưng chúng không làm tăng nguy cơ bệnh gout và không bị hạn chế. Một số loại rau củ rất tốt là cà rốt, ngò, dưa chuột, thì là, tỏi tây, đậu bắp, khoai tây, bí ngô. 
  • – Các loại đậu: Tương tự, mặc dù một số loại đậu như đậu xanh, đậu lăng giàu purin, nhưng chúng là nguồn cung cấp protein lành mạnh để thay thế nguồn protein từ động vật, kể cả đậu nành và đậu phụ;
  •  Các loại hạt: óc chó, mắc ca, hạnh nhân, hạt bí, chia…;
  • – Ngũ cốc nguyên hạt: yến mạch, lúa mạch, gạo lứt…;
  • – Các sản phẩm từ sữa không béo hoặc ít béo;
  • – Trứng;
  • – Đồ uống như trà xanh và trà thảo mộc.

Gout là bệnh lý viêm khớp thường gặp. Gout nếu không được điều trị hợp lý có thể gây ra nhiều biến chứng, tăng nguy cơ tàn phế, các bệnh đồng mắc và tử vong. 

Ngoài các yếu tố nguy cơ không thể thay đổi như di truyền, tuổi tác, chủng tộc, giới tính thì bệnh gout có thể phòng ngừa được bằng cách duy trì cân nặng, tập thể dục, uống đủ nước, hạn chế rượu bia và có chế độ ăn uống cân bằng dinh dưỡng.

 Hãy  theo dõi kênh nhà thuốc bạch mai  để được biết thêm thông tin về sức khỏe của bạn cũng như người thân nhé.